Singapore soán ngôi á quân FDI vào Việt Nam

06:16 | 31/08/2016

1,345 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Hàn Quốc vẫn giữ vững ngôi đầu với 3,84 tỷ USD vốn đầu tư trực tiếp vào Việt Nam, trong khi Singapore đã vượt qua Nhật Bản với 1,37 tỷ USD.

Số liệu từ Tổng cục Thống kê (Bộ Kế hoạch & Đầu tư) cho thấy từ đầu năm đến 20/8/2016, cả nước có 1.619 dự án mới có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký, với tổng vốn đăng ký 9,79 tỷ USD, tăng 24,3% so với cùng kỳ. Tổng vốn đăng ký tăng thêm là 4,57 tỷ USD, ít hơn 16,3% so với cùng thời điểm 2015.

Như vậy, tổng vốn đăng ký của các dự án cấp mới và vốn bổ sung trong 8 tháng năm nay đạt gần 14,4 tỷ USD, tăng 7,7% so với cùng kỳ. Vốn FDI thực hiện 8 tháng ước tính đạt 9,8 tỷ USD, tăng 8,9%.

tin nhap 20160831061351
Singapore vươn lên vị trí thứ 2 về đầu tư vốn FDI vào Việt Nam trong 8 tháng đầu năm 2016.

Trong số 56 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án FDI cấp mới tại Việt Nam, Hàn Quốc vẫn đứng đầu với 3,8 tỷ USD là nhà đầu tư lớn nhất, chiếm 39,2% tổng vốn đăng ký cấp mới.

Vượt qua Nhật Bản, Singapore chiếm vị trí thứ 2 với 1,37 tỷ USD (chiếm 14%), kế đến là Hong Kong (Trung Quốc) với số vốn cấp mới 818 triệu USD, chiếm 8,4%... Sau một thời gian dài giữ vị trí đầu, Nhật Bản đã tụt xuống vị trí thứ 6 trong số quốc gia có dự án FDI cấp mới vào Việt Nam, chỉ với 552 triệu USD.

19 lĩnh vực thu hút được các nhà đầu tư nước ngoài rót vốn vào Việt Nam trong 8 tháng, trong đó công nghiệp chế biến, chế tạo là ngành thu hút nhiều vốn nhất, với số vốn đăng ký của các dự án được cấp phép mới đạt 6,7 tỷ USD, chiếm 68,7% tổng vốn đăng ký cấp mới. Ngành bất động sản ở đứng thứ 2 với 859 triệu USD, chiếm 8,8%.

Nếu tính cả vốn đăng ký bổ sung của các dự án đã cấp phép từ các năm trước, tổng vốn FDI mà các nhà đầu tư đã "đổ" vào lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo đạt hơn 10,5 tỷ USD, chiếm 73,3% tổng vốn đăng ký. Ngành bất động sản đạt 836 triệu USD.

Nhà đầu tư nước ngoài đã đổ vốn vào 47 tỉnh, thành phố. Hải Phòng vẫn là địa phương thu hút được sự quan tâm của các nhà đầu tư nhất, với số vốn FDI đăng ký lên tới 1,86 tỷ USD, chiếm 19% tổng vốn đăng ký cấp mới; tiếp đến là Hà Nội 964 triệu USD, Bình Dương 898 triệu USD….

P.V

VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,190 16,210 16,810
CAD 18,233 18,243 18,943
CHF 27,265 27,285 28,235
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,555 3,725
EUR #26,328 26,538 27,828
GBP 31,106 31,116 32,286
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.49 159.64 169.19
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,231 2,351
NZD 14,821 14,831 15,411
SEK - 2,259 2,394
SGD 18,102 18,112 18,912
THB 632.14 672.14 700.14
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 07:00