Sản xuất vàng miếng và “hoạt động in, đúc tiền” thuộc diện cấm

09:34 | 24/09/2016

509 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Hoạt động in, đúc tiền là hoạt động do Nhà nước độc quyền thực hiện và là hoạt động nghiệp vụ của NHNN Việt Nam.

Tại Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư, kinh doanh đang được lấy ý kiến, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề xuất bỏ tới 67 ngành nghề kinh doanh có điều kiện trong Luật Đầu tư 2014 ra khỏi danh mục 267 ngành nghề kinh doanh có điều kiện.

Đáng chú ý trong danh sách 67 ngành nghề kinh doanh có điều kiện dự kiến bãi bỏ có: Sản xuất vàng miếng, xuất khẩu vàng nguyên liệu và nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng miếng; Nhập khẩu hàng hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành của NHNN (cửa kho tiền); và hoạt động in, đúc tiền.

tin nhap 20160924092904
Ảnh minh họa.

Lý do được đưa ra là Nghị định 24/2012/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng quy định: “Nhà nước độc quyền sản xuất vàng miếng, xuất khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng miếng”. Theo đó, đây là hoạt động do Nhà nước độc quyền thực hiện, không phải ngành nghề được đầu tư kinh doanh.Thế nhưng các chuyên gia pháp chế ngân hàng đã không đồng tình với quy định này và đề nghị bổ sung phụ lục danh mục mục ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh vào dự thảo, trong đó quy định về các ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh bao gồm “hoạt động sản xuất vàng miếng, xuất khẩu vàng nguyên liệu và nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng miếng” và “hoạt động in, đúc tiền”.

Bên cạnh đó, Luật NHNN Việt Nam cũng quy định: “NHNN tổ chức thực hiện việc in, đúc, bảo quản, vận chuyển, phát hành tiền vào lưu thông, tiêu hủy tiền”. Nghị định số 40/2012/NĐ-CP ngày 2/5/2012 về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống NHNN, TCTD và chi nhánh ngân hàng nước ngoài cũng quy định: “NHNN tổ chức việc in, đúc tiền theo nguyên tắc: Việc in, đúc tiền được thực hiện theo hợp đồng giữa NHNN và các cơ sở in, đúc tiền trên cơ sở kế hoạch in, đúc tiền và tiêu chuẩn kỹ thuật từng loại tiền do Thống đốc NHNN quy định”.

Theo các quy định trên, hoạt động in, đúc tiền là hoạt động do Nhà nước độc quyền thực hiện và là hoạt động nghiệp vụ của NHNN Việt Nam. Hiện nay, việc in, đúc các loại tiền giấy, tiền kim loại và các loại giấy tờ có giá được thực hiện bởi Nhà máy In tiền Quốc gia theo kế hoạch được Thống đốc NHNN giao. Đây là DN hoạt động công ích trực thuộc NHNN Việt Nam, không tham gia đầu tư, kinh doanh. Đồng thời, không có văn bản quy phạm pháp luật nào quy định về điều kiện thực hiện hoạt động in, đúc tiền.

Về hoạt động kinh doanh vàng khác, Nghị định 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng quy định: “Các hoạt động kinh doanh vàng khác, trừ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu vàng, hoạt động mua, bán vàng nguyên liệu trong nước của DN sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ và DN kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ và các hoạt động quy định tại Khoản 6, 7, 8 Điều này, là hoạt động kinh doanh thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh.

Tổ chức, cá nhân chỉ được thực hiện các hoạt động kinh doanh vàng khác sau khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép và được NHNN cấp giấy phép”. Theo đó, các hoạt động kinh doanh vàng khác quy định tại khoản 9 Điều 4 Nghị định 24/2012/NĐ-CP là hoạt động hạn chế kinh doanh, chỉ được thực hiện sau khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép và NHNN cấp giấy phép.

Do vậy, để đảm bảo hiệu quả quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh vàng, NHNN Việt Nam cũng đề nghị bổ sung phụ lục danh mục mục ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh vào dự thảo, trong đó quy định về các ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh bao gồm “hoạt động huy động vốn bằng vàng” và “hoạt động kinh doanh vàng trên tài khoản”.

Bổ sung “hoạt động kinh doanh vàng khác” (ngoài hoạt động kinh doanh vàng tại Mục 262, 264 Phụ lục 4 Luật Đầu tư, “hoạt động huy động vốn bằng vàng” và “hoạt động kinh doanh vàng trên tài khoản”) vào phụ lục danh mục ngành, nghề kinh doanh có điều kiện tại Luật Đầu tư.

Trần Hương

Thời báo Ngân hàng

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 69,450
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 69,350
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 29/03/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 69.800
TPHCM - SJC 79.100 81.100
Hà Nội - PNJ 68.500 69.800
Hà Nội - SJC 79.100 81.100
Đà Nẵng - PNJ 68.500 69.800
Đà Nẵng - SJC 79.100 81.100
Miền Tây - PNJ 68.500 69.800
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 69.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 69.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 52.050
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 40.630
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 28.940
Cập nhật: 29/03/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 6,990
Trang sức 99.9 6,825 6,980
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 7,020
NL 99.99 6,830
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830
Miếng SJC Thái Bình 7,930 8,115
Miếng SJC Nghệ An 7,930 8,115
Miếng SJC Hà Nội 7,930 8,115
Cập nhật: 29/03/2024 02:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 69,750
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 69,850
Nữ Trang 99.99% 68,400 69,250
Nữ Trang 99% 67,064 68,564
Nữ Trang 68% 45,245 47,245
Nữ Trang 41.7% 27,030 29,030
Cập nhật: 29/03/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 29/03/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,850 15,870 16,470
CAD 18,010 18,020 18,720
CHF 26,991 27,011 27,961
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,499 3,669
EUR #25,910 26,120 27,410
GBP 30,748 30,758 31,928
HKD 3,039 3,049 3,244
JPY 159.63 159.78 169.33
KRW 16.18 16.38 20.18
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,206 2,326
NZD 14,568 14,578 15,158
SEK - 2,244 2,379
SGD 17,813 17,823 18,623
THB 627.8 667.8 695.8
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 29/03/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 29/03/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 02:00