Sabeco trốn thuế hay pháp luật có lỗ hổng?

19:11 | 13/07/2015

3,280 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Những ngày gần đây, thông tin về việc Tổng công ty Bia Rượu Nước giải khát Sài Gòn (Sabeco) bị kiến nghị truy thu 480 tỉ đồng đang gây nhiều tranh cãi trong dư luận xã hội. Vậy chúng ta phải nhìn nhận câu chuyện này như thế nào?
Sabeco trốn thuế hay pháp luật có lỗ hổng?
Ảnh minh họa
“Bầu” Kiên bị truy tố với 4 tội danh
Tiếp bước Keangnam, Pepsi lại giở giọng “cùn”
"Bảo kê" trốn thuế!

Trước hết phải khẳng định rằng, Sabeco chính là “ông lớn” trên thị trường đồ uống Việt Nam với những dòng sản phẩm như bia chiếm tới 46% thị phần. Vậy nên, khi thông tin về việc Kiểm toán Nhà nước (KTNN) kiến nghị truy thu thuế, mà là thuế tiêu thụ đặc biệt (loại thuế gián thu đánh vào một số mặt hàng đặc biệt như rượu, bia, thuốc lá, ô tô, kinh doanh vũ trường, karaoke… ) với mức thu truy thu lên tới 480 tỉ đồng không khiến người ta sốc. Sở dĩ có điều này bởi doanh thu của Sabeco những năm gần đây lên tới hàng chục ngàn tỉ đồng, trong đó riêng năm 2015, Tổng công ty đặt mục tiêu là 31.721 tỉ đồng…

Như vậy, nếu Sabeco thực sự bị truy thu thuế thì con số 480 tỉ đồng là có thể hiểu được và có lẽ, nó cũng xứng tầm với vị thế của một “ông lớn” như Sabeco!

Vậy Sabeco có trốn thuế để rồi phải chịu truy thu hàng trăm tỉ như vậy?

Nghi vấn này được đặt ra khi KTNN thông tin, Sabeco đã thành lập và phân phối sản phẩm của mình qua các công ty con (Công ty Thương mại Sabeco). Sabeco tính thuế tiêu thụ đặc biệt cho từng sản phẩm căn cứ vào giá bán của những công ty con này. Tuy nhiên, Công ty con lại tiếp tục “đưa” hàng đến 10 công ty cổ phần thương mại khu vực (những công ty này hầu hết do Sabeco chiếm cổ phần chi phối). Rồi từ 10 công ty này, các sản phẩm của Sabeco mới được đưa đến các đại lý cấp 1, cấp 2.

Một cách khách quan mà thấy, việc Sabeco chỉ tính thuế tiêu thụ đặc biệt cho sản phẩm bán cho công ty con có phần không thỏa đáng bởi rõ ràng. Khi sản phẩm của Sabeco qua công ty con đến công ty cổ phần thương mại khu vực, giá sẽ tăng lên một mức nhất định và khi đưa đến các đại lý thì chắc chắn, độ chênh lệch sẽ tăng.

Trong khi đó, theo Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, với riêng mặt hàng bia từ năm 2013 sẽ chịu mức thuế suất là 50%. Và tại Thông ty 05 hướng dẫn một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt quy định: Trường hợp cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán hàng qua các cơ sở kinh doanh thương mại thì giá làm căn cứ tính thuế là giá bán của cơ sở sản xuất nhưng không được thấp hơn 10% so với giá bán bình quân của sơ sở kinh doanh đó bán ra.

Vấn đề đặt ra ở đây là liệu có hay không chuyện Sabeco lập ra các “chân rết” để hưởng lợi nhuận “trục lợi” từ khoản chênh giá bán 10%.

Có thể hình dung câu chuyện này như sau: Giá một chai bia bán đến tay người tiêu dùng là 10.000 đồng. Và theo Thông tư 05, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt thấp nhất là 9.000 đồng. Và nếu chuyện chỉ đến đây thì không có gì để nói nhưng ở khâu bán lẻ, tức giá bia là 10.000 đồng, khoản lợi nhuận đến từ khoản chênh 1.000 đồng này lại “chảy” ngược lại vào chính túi Sabeco do Tổng công ty này nắm quyền chi phối là các “công ty thương mại khu vực”.

Nói thế để thấy rằng, nghi vấn Sabeco trốn thuế xem ra cũng có thể hiểu được!

Tuy nhiên, ở chiều ngược lại, pháp luật ở nước ta lại không cấm các doanh nghiệp lập các công ty con, công ty liên kết, tham gia góp vốn vào các công ty con, công ty liên kết. Vậy nên, chuyện Sabeco lập công ty con, có vốn góp tại các công ty thương mại khu vực là không trái luật.

Từ thực tế trên, một cách công tâm mà nói, câu chuyện ở Sabeco xem không chỉ riêng trách nhiệm của Sabeco mà nó còn có cả trách nhiệm của chính cơ quan thuế!

Thanh Ngọc (Năng lượng Mới)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 17:00