Sa thải bộ trưởng dầu mỏ, Ả rập Xê út tìm cách "thoát ly" dầu khí

07:53 | 12/05/2016

332 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cuối tuần qua, Ả rập Xê Út đã bất ngờ sa thải Bộ trưởng Dầu mỏ nước này - ông Ali al-Naimi. Đây là một động thái cho thấy, quyền lực và tầm ảnh hưởng của vị hoàng tử trẻ mới kế nhiệm chức Phó Thái tử đến ngành công nghiệp dầu mỏ của nước này lớn đến mức nào.
tin nhap 20160512075021
Phó Thái tử Salman đang có thay đổi trong chính sách quản lý dầu mỏ của Ả rập Xê Út.

Trong nhiều năm qua, Bộ trưởng Dầu mỏ Ali al-Naimi chính là tiếng nói của ngành công nghiệp dầu mỏ Ả rập Saudi thông qua các chính sách và quyết định của ông. Ngay cả những lời nhận xét "không chủ đích" của Ali al-Naimi cũng có thể khiến giá dầu thế giới đi lên hoặc xuống.

Thế nhưng kể từ khi Bin Salman, 30 tuổi, con trai của vua Salman, được lựa chọn là Phó Vương cho Thái tử Mohammed bin Nayef, ngài bộ trưởng 80 tuổi đã sớm nhìn thấy quyền lực của mình bị che khuất bởi tân Phó Thái tử nổi tiếng với sự trẻ trung, hiện đại và có tầm nhìn khác xa so với quan điểm truyền thống này.

Vào tháng Tư, khi al-Naimi bị buộc phải quay lưng lại với thỏa thuận đóng băng giá dầu của Doha theo lệnh của Phó Thái tử, ông có lẽ đã nhận ra rằng thời gian của mình trên chiếc ghế bộ trưởng đã kết thúc.

Điều gì đến cũng đã đến, Ả rập Xê Út đã bất ngờ sa thải ông Ali al-Naimi và người kế nhiệm cho chức Bộ trưởng là ông Kalid al-Falih, Chủ tịch kiêm Tổng Giám đốc Tập đoàn Dầu mỏ quốc gia Saudi Aramco và là một đồng minh thân cận của Phó Thái tử.

Động thái này cho thấy Phó Thái tử Salman đang có thay đổi trong chính sách quản lý dầu mỏ của Ả rập Xê Út, và rộng hơn là nền kinh tế của nước này.

Phó Thái tử Bin Salman từ lâu đã ấp ủ nhiều ý tưởng mang tính lịch sử nhằm giúp đất nước này tránh phụ thuộc vào nguồn thu nhập từ dầu mỏ trong thập kỷ tới. Mohammed bin Salman đang kêu gọi sử dụng một phần vốn sau IPO của Saudi Aramco để thiết lập quỹ thịnh vượng lớn nhất thế giới để đầu tư vào các lĩnh vực phi dầu mỏ.

Ông cũng đang triệt để tìm cách tăng thu nhập từ các nguồn khác ngoài dầu khí, đồng thời lần đầu tiên triển khai các loại thuế mới.

Tuy nhiên đối với các chính sách về dầu mỏ, việc Bộ trưởng al-Naimi bị sa thải có lẽ sẽ không mang đến nhiều thay đổi. Nếu có, nó sẽ chỉ khẳng định rằng Ả rập Xê Út vẫn sẽ tiếp tục đấu tranh cho thị phần dầu mỏ, đồng thời giữ sản lượng cao để cạnh tranh với các loại mặt hàng có chi phí sản xuất cao như dầu đá phiến ở Mỹ.

Mặc dù vậy, con đường hợp tác giữa Ả rập Xê Út và các quốc gia thành viên OPEC khác có thể sẽ không còn suôn sẻ như trước. Ông Ali al-Naimi từ khi còn là Bộ trưởng luôn tìm cách để cảm thông với các mối quan tâm đến từ OPEC liên quan tới giá dầu thấp, chấp nhận sự hợp tác cùng OPEC và các nhà sản xuất dầu mỏ ngoài OPEC, bao gồm cả Nga. Tuy nhiên, vị hoàng tử trẻ tuổi đang lựa chọn một con đường khó khăn hơn nhiều, đặc biệt là khi nhắc đến Iran.

Quan điểm của Bin Salman được cho là hiếu chiến hơn khi so sánh với Ali al-Naimi, và điều này có thể khiến cho thời kỳ giá dầu thấp bị kéo dài hơn nữa.

"Mohammed bin Salman đã thay đổi tất cả mọi thứ," Helima Croft, trưởng bộ phận chiến lược hàng hóa tại RBC Capital Markets cho biết. "Không hợp tác với OPEC cũng chẳng sao, vì anh ấy không cảm thấy gánh nặng kinh tế để bị buộc phải làm điều này."

Các chuyên gia kinh tế cho rằng Ả rập Xê Út vẫn sẽ tiếp tục sản xuất dầu mỏ với sản lượng cao, vì một tương lai vô định. Mới đây, Ả rập Xê Út cũng vừa quyết định sẽ bán dầu mỏ trên thị trường giao ngay (Spot market).

Nguyễn Nguyễn

Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Cập nhật: 24/04/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 ▲1500K 84.500 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▲20K 7,520 ▲20K
Trang sức 99.9 7,295 ▲20K 7,510 ▲20K
NL 99.99 7,300 ▲20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▲20K 7,550 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▲20K 7,550 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▲20K 7,550 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▲130K 8,430 ▲120K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▲130K 8,430 ▲120K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▲130K 8,430 ▲120K
Cập nhật: 24/04/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 ▲1500K 84,500 ▲1200K
SJC 5c 82,500 ▲1500K 84,520 ▲1200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 ▲1500K 84,530 ▲1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,098.90 16,261.52 16,783.15
CAD 18,159.20 18,342.62 18,931.01
CHF 27,214.88 27,489.78 28,371.59
CNY 3,440.60 3,475.35 3,587.37
DKK - 3,586.19 3,723.51
EUR 26,548.81 26,816.98 28,004.42
GBP 30,881.03 31,192.96 32,193.56
HKD 3,165.67 3,197.64 3,300.22
INR - 304.71 316.89
JPY 159.47 161.08 168.78
KRW 16.06 17.84 19.46
KWD - 82,400.13 85,694.10
MYR - 5,275.13 5,390.17
NOK - 2,287.26 2,384.36
RUB - 259.87 287.68
SAR - 6,766.53 7,037.03
SEK - 2,308.48 2,406.48
SGD 18,233.95 18,418.13 19,008.95
THB 609.28 676.97 702.90
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,279 16,379 16,829
CAD 18,384 18,484 19,034
CHF 27,460 27,565 28,365
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,603 3,733
EUR #26,788 26,823 28,083
GBP 31,316 31,366 32,326
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.04 161.04 168.99
KRW 16.79 17.59 20.39
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,294 2,374
NZD 14,872 14,922 15,439
SEK - 2,306 2,416
SGD 18,256 18,356 19,086
THB 636.99 681.33 704.99
USD #25,180 25,180 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25220 25220 25487
AUD 16333 16383 16891
CAD 18383 18433 18889
CHF 27568 27618 28171
CNY 0 3474.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26919 26969 27677
GBP 31360 31410 32062
HKD 0 3140 0
JPY 162.12 162.62 167.14
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0362 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14879 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18477 18527 19088
THB 0 647.8 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 15:00