TP Hồ Chí Minh

Rộng cửa đón nhà đầu tư

11:21 | 18/10/2017

522 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Với mong muốn 1 đồng vốn Nhà nước sẽ thu hút khoảng 13 đồng vốn xã hội cùng tham gia, TP HCM đang đẩy mạnh mời gọi đầu tư. Tuy nhiên, bên cạnh nhiều điều kiện thuận lợi cũng còn không ít vấn đề khiến các nhà đầu tư băn khoăn khi đầu tư vào vùng kinh tế sôi động này.

Theo ông Trần Vĩnh Tuyến, Phó chủ tịch UBND TP HCM, thành phố cần khoảng 40 tỉ USD để thực hiện các dự án đến năm 2020. Đây là số vốn rất lớn mà thành phố không thể một mình thực hiện được mà rất cần sự tham gia của các nhà đầu tư trong và ngoài nước. “Mong muốn của thành phố là 1 đồng vốn Nhà nước sẽ thu hút được khoảng 13 đồng vốn của xã hội cùng tham gia”, ông Trần Vĩnh Tuyến cho hay.

rong cua don nha dau tu
Các nhà đầu tư trao đổi, tìm kiếm cơ hội đầu tư vào TP HCM

Tại Hội nghị Xúc tiến đầu tư vào TP HCM 2017 vừa qua, lãnh đạo TP HCM đã kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào hơn 130 dự án, trong đó có 116 dự án xã hội, 11 dự án quốc gia và 4 dự án khu đô thị mới Thủ Thiêm. Đáng chú ý, trong các dự án này chiếm đa số là các dự án hạ tầng cơ sở. Cụ thể, trong 116 dự án xã hội hóa có đến 64 dự án hạ tầng giao thông, 5 dự án hạ tầng kỹ thuật đô thị, 7 dự án giảm ngập nước, 21 dự án chỉnh trang đô thị. Trong 11 dự án quốc gia có 9 dự án hạ tầng giao thông.

Tại Hội nghị Xúc tiến đầu tư vào TP HCM 2017 vừa qua, lãnh đạo TP HCM đã kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào hơn 130 dự án, trong đó có 116 dự án xã hội, 11 dự án quốc gia và 4 dự án khu đô thị mới Thủ Thiêm.

Trên thực tế, các nhà đầu tư cũng đang rất quan tâm đến các dự án hạ tầng ở TP HCM. Bà Tina Phan - Giám đốc khu vực Đông Dương, Cục Xúc tiến mậu dịch Hongkong cho biết, ngoài các lĩnh vực đầu tư truyền thống như: may mặc, chế biến nông, lâm, hải sản, bất động sản, nhà đầu tư Hongkong hiện rất quan tâm đến các dự án phát triển đường bộ, các tuyến metro và dự án lọc nước thải ở thành phố. Bên cạnh đó, với vai trò là một trung tâm tài chính thế giới, các nhà đầu tư Hongkong cũng mong muốn tìm cơ hội hợp tác về tài chính cho các dự án.

Thực tế, TP HCM là điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư bởi đây là một trung tâm lớn về kinh tế, văn hóa, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, đầu mối giao lưu và hội nhập quốc tế, có sức lan tỏa lớn của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.

Đặc biệt, TP HCM cũng không ngừng cải thiện môi trường đầu tư bằng việc cải cách các thủ tục hành chính; đầu tư, cải tạo và nâng cấp ngày càng đồng bộ kết cấu hạ tầng đô thị; quyết tâm triển khai 7 chương trình đột phá gồm: nâng cao chất lượng tăng trưởng; nâng cao chất lượng cạnh tranh trong thời kỳ hội nhập; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; cải cách hành chính; giảm ùn tắc giao thông, giảm tai nạn giao thông; giảm ngập nước, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, giảm ô nhiễm môi trường; chỉnh trang và phát triển đô thị. Tất cả những yếu tố này đã, đang và sẽ giúp môi trường đầu tư của thành phố thông thoáng, thuận lợi, hấp dẫn hơn.

Nhiều nhà đầu tư đã bày tỏ sự quan tâm trước sự mời gọi đầu tư vào thành phố. Tuy nhiên, họ cũng tỏ ra quan ngại về một số vấn đề.

rong cua don nha dau tu
TP HCM là điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư

Đại diện Hiệp hội Doanh nghiệp châu Âu tại Việt Nam (Euro Cham) cho hay, trong thời gian tới, khi Việt Nam và EU thực thi Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA), sẽ có nhiều nhà đầu tư EU đến TP HCM nói riêng cũng như Việt Nam nói chung. Tuy nhiên, các nhà đầu tư châu Âu lo lắng rằng, ở một số ngành nghề, trình độ nhân lực của nước ta hiện chưa đáp ứng được yêu cầu của nhà đầu tư. Trong khi đó, các nhà đầu tư không muốn phải mất quá nhiều thời gian, công sức để, đào tạo lại nguồn nhân lực khi đến đầu tư.

Các nhà đầu tư cũng quan tâm đến công tác triển khai các dự án hạ tầng giao thông, đặc biệt là tình trạng quá tải Sân bay Tân Sơn Nhất khi lượng khách quốc tế đến Việt Nam ngày càng gia tăng; đồng thời mong muốn TP HCM có khu vực để các nhà đầu tư có thể thử nghiệm, áp dụng các giải pháp sản xuất xanh, thân thiện với môi trường, trước khi đầu tư mở rộng, phát triển sản xuất, kinh doanh…

Ông Trần Vĩnh Tuyến - Phó chủ tịch UBND TP HCM khẳng định, các vấn đề nhà đầu tư trăn trở cũng là các vấn đề thành phố đang quan tâm và ngày càng cải thiện. Chính quyền thành phố rất trân trọng nguồn lực từ các nhà đầu tư và cam kết tạo điều kiện tốt nhất cho các doanh nghiệp đầu tư, làm ăn lâu dài tại thành phố, góp phần cùng chính quyền và nhân dân thành phố thực hiện mục tiêu phát triển bền vững, duy trì tốc độ tăng trưởng cao gắn với bảo vệ môi trường.

* Thu hút đầu tư nước ngoài (FDI) của TP HCM luôn đạt kết quả tích cực. Trong giai đoạn 2011-2015 có 2.404 dự án được cấp mới Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư với tổng vốn 10,36 tỉ USD. Trong 8 tháng năm 2017, vốn FDI tính chung cấp mới và tăng thêm, góp vốn, mua cổ phần, mua lại phần vốn góp đạt 3,29 tỉ USD.

* Theo Sở Quy hoạch Kiến trúc, TP HCM sẽ phát triển theo mô hình tập trung - đa cực, theo hướng đa tâm với trung tâm tổng hợp tại khu vực nội thành cũ và các trung tâm cấp thành phố tại bốn hướng phát triển (hai hướng chính là hướng Đông và hướng Nam ra biển; hai hướng phụ là hướng Tây - Bắc và hướng Tây, Tây - Nam).

Mai Phương

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 13:00