Quý I/2017: Tổng tài sản BIDV tăng thêm 20 ngàn tỉ đồng

15:19 | 05/05/2017

405 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) vừa công bố kết quả kinh doanh quý I/2017, trong đó ghi nhận hoạt động kinh doanh của ngân hàng tiếp tục ổn định, bám sát định hướng và lộ trình kế hoạch kinh doanh năm 2017 đã đề ra.
quy i2017 tong tai san bidv tang them 20 ngan ti dong
Ảnh minh họa.

Cụ thể, tổng tài sản BIDV đạt trên 1.026 ngàn tỉ đồng, tăng khoảng 20 ngàn tỉ đồng (khoảng 1,98%) so với đầu năm. Hoạt động cho vay khách hàng tính đến 31/3/2017 đạt trên 746.941 tỉ, tăng trưởng 4,66% so với đầu năm, tăng nhẹ so với mức tăng trưởng của cùng kỳ năm trước. Tổng quy mô tín dụng và đầu tư đạt gần 980.000 tỉ đồng, tăng trưởng 3% so với năm trước.

Tiền gửi của khách hàng tính đến 31/3/2017 đạt trên 762.402 tỉ đồng, tăng trưởng 5%, trong đó huy động vốn bán lẻ tăng trưởng ổn định ngay từ đầu năm (tăng 6,34%), chiếm 56,4% tổng huy động vốn. Tổng nguồn vốn huy động tăng 1,6% so với đầu năm.

Tổng thu nhập hoạt động đạt 7.886 tỉ đồng, tăng 17,6% so với cùng kỳ năm trước. Lợi nhuận trước thuế đạt 2.277 tỉ đồng, tăng 9,6% so với cùng kỳ năm trước, hoàn thành 29,3% kế hoạch năm 2017. BIDV thực hiện trích đầy đủ dự phòng rủi ro theo phân loại nợ và trích đủ dự phòng rủi ro cho trái phiếu VAMC theo quy định. Các chỉ tiêu an toàn hoạt động đảm bảo theo quy định.

Như vậy, hoạt động kinh doanh của BIDV quý I/2017 diễn biến ổn định, tăng trưởng so với cùng kỳ năm trước, hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh đã đề ra, tạo đà hoàn thành các chỉ tiêu kinh doanh năm 2017 vừa được Đại hội đồng cổ đông thông qua.

Được biết, theo báo cáo kết quả kinh doanh năm 2016 của BIDV tại Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2017, tính đến 31/12/2016, tổng tài sản BIDV đạt 1.006.404 tỉ đồng, tăng 18,3% so với năm 2015, chiếm 14% tổng tài sản toàn ngành ngân hàng; Nguồn vốn huy động đạt 940.020 tỉ đồng, tăng 21,1% so với năm 2015; Dư nợ tín dụng đạt 723.697 tỉ đồng; Lợi nhuận trước thuế đạt 7.709 tỉ đồng, tăng 3,2% so với năm 2015; Chất lượng tín dụng được kiểm soát chặt chẽ, tỉ lệ nợ xấu luôn thấp hơn tỉ lệ nợ xấu tối đa do Đại hội đồng cổ đông đặt ra…

Mạng lưới kênh phân phối và nền khách hàng BIDV không ngừng được mở rộng, nâng cao chất lượng dịch vụ, gia tăng sự tín nhiệm và hài lòng của khách hàng. BIDV có mạng lưới hoạt động trải rộng khắp các tỉnh/thành phố trong cả nước với 191 chi nhánh và gần 1.000 phòng giao dịch; 13 công ty trực thuộc và đơn vị liên doanh, 6 Văn phòng Đại diện tại nước ngoài và trên 24.000 cán bộ, nhân viên. BIDV hiện có quan hệ với gần 300 nghìn khách hàng doanh nghiệp; Gần 9 triệu khách hàng cá nhân, chiếm gần 10% dân số Việt Nam; Hơn 2.300 định chế tài chính hàng đầu của 117 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn cầu.

Năm 2017, BIDV xác định mục tiêu huy động vốn tăng trưởng 16,5%; Dư nợ tín dụng tăng trưởng ≤16%; Lợi nhuận trước thuế 7.750 tỉ đồng; Tỷ lệ nợ xấu <3%; Tỷ lệ chi trả cổ tức ≥7% và không thấp hơn lãi suất tiết kiệm 12 tháng VND...

Ghi nhận những kết quả BIDV đã đạt được trong năm 2016, BIDV đã được nhiều tổ chức trong nước và quốc tế vinh danh ở nhiều hạng mục giải thưởng như: Tổ chức Brand Finance định giá BIDV là thương hiệu ngân hàng đứng đầu Việt Nam, đứng thứ 26 trong các ngân hàng ASEAN, đứng thứ 401 trong các ngân hàng toàn cầu, tăng 12 bậc so với năm 2016; Tạp chí Forbes bình chọn Top Global 2.000 công ty đại chúng lớn và quyền lực nhất thế giới; Tạp chí The Asianbanker trao tặng giải thưởng “Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam” 3 năm liên tiếp 2015-2017 và "Ngân hàng có sản phẩm cho vay nhà ở tốt nhất Việt Nam" 2 năm liên tiếp 2016-2017; Là ngân hàng duy nhất tại Việt Nam được vinh danh “Ngân hàng bán lẻ tiêu biểu 2016” tại Diễn đàn Ngân hàng bán lẻ Việt Nam 2016; Ngân hàng duy nhất và đứng thứ nhất trong Top 10 doanh nghiệp được nhận giải Thương mại Dịch vụ xuất sắc 2016; BIDV cũng đạt được nhiều giải thưởng trên các mặt hoạt động như thẻ, kinh doanh vốn, công nghệ thông tin...

Hải Phạm

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,670
Trang sức 99.9 7,455 7,660
NL 99.99 7,460
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 06:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 06:00