Quý I/2016: Lợi nhuận của VietinBank tăng 54%

13:38 | 05/05/2016

247 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nhờ hoạt động kinh doanh bùng nổ, lợi nhuận của VietinBank đã tăng đột biến với tỷ lệ tới 54%, tương ứng hơn 2.400 tỷ đồng trong quý I/2016..
quy i2016 loi nhuan cua vietinbank tang 54
VietinBank đạt lợi nhuận 2.400 tỉ đồng trong quý I/2016.

Với việc đẩy mạnh hoạt động kinh doanh theo hướng phù hợp theo đặc thù từng địa bàn, tập trung vào các lĩnh vực an toàn, hiệu quả, đảm bảo tăng trưởng đi kèm với kiểm soát rủi ro, cùng những điều kiện thuận lợi từ nền kinh tế, hoạt động cho vay của VietinBank đã tăng trưởng mạnh. Tính đến 31/3/2016, cho vay khách hàng của VietinBank đạt 553 nghìn tỷ đồng, tăng 2,8% so với cuối năm 2015 và tăng 23% so với cùng kỳ năm ngoái.

Nguồn vốn huy động của VietinBank trong quý I/2016 cũng tăng trưởng với cơ cấu vốn được đa dạng hóa, khẳng định vị thế là một trong những ngân hàng có thị phần hàng đầu về huy động trên thị trường. Tính đến hết quý I/2016, tiền gửi khách hàng của VietinBank đạt 503 nghìn tỷ đồng, tăng 2,1% so với cuối năm 2015 và tăng 17,5% so với cùng kỳ năm trước.

Tính đến 31/3/2016, tổng tài sản của VietinBank đạt 792 nghìn tỷ đồng, tăng 1,6% so với cuối năm 2015 và tăng 22,6% so với cùng kỳ năm trước, tiếp tục là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần có quy mô tài sản dẫn đầu thị trường.

Danh mục đầu tư của VietinBank cũng liên tục được điều chỉnh theo hướng tăng khả năng sinh lời, đảm bảo dự trữ thanh khoản cho toàn hệ thống và nâng cao vai trò, vị thế của VietinBank trên thị trường. Đồng thời, VietinBank không ngừng đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, đẩy mạnh cung cấp các sản phẩm phái sinh lãi suất, tiền tệ.

Tính đến 31/3/2016, danh mục đầu tư của VietinBank đạt 185 nghìn tỷ đồng, giảm 5,1% so với cuối năm 2015 do VietinBank hiện thực hóa các khoản chứng khoán kinh doanh có lãi để ghi nhận lợi nhuận.

Bên cạnh việc tiếp tục tăng trưởng huy động và tín dụng ở mức cao, 3 tháng đầu năm 2016, VietinBank tiếp tục là ngân hàng thành công nhất trong việc kiểm soát chất lượng tín dụng, có chất lượng tài sản hàng đầu (tỷ lệ nợ xấu chiếm 0,96% dư nợ cho vay khách hàng và chiếm 0,8% dư nợ tín dụng, thấp nhất Ngành Ngân hàng).

Trong quý I/2016, tổng thu nhập hoạt động của VietinBank tăng 23,5% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt gần 6,5 nghìn tỷ đồng. Trong đó, thu nhập lãi thuần đạt 5,4 nghìn tỷ đồng, tăng 14,6% so với cùng kỳ năm ngoái; thu nhập từ hoạt động dịch vụ đạt 377 tỷ đồng, tăng mạnh 39% so với cùng kỳ năm ngoái.

Nhờ hoạt động kinh doanh bùng nổ, lợi nhuận của VietinBank đã tăng đột biến với tỷ lệ tới 54%, tương ứng hơn 2.400 tỷ đồng trong quý I/2016..

Với kết quả đạt được trong quý I/2016, VietinBank tiếp tục giữ vững vị thế là NHTM hàng đầu tại Việt Nam cả về quy mô thị trường, chất lượng tài sản và khả năng tìm kiếm lợi nhuận. Theo đó, VietinBank cũng kỳ vọng thực hiện thắng lợi mục tiêu Đại hội đồng cổ đông năm 2016 đề ra gồm: Tổng tài sản đạt 889.550 tỷ đồng, dư nợ tín dụng đạt 798.492 tỷ đồng, nguồn vốn huy động 811.445 tỷ đồng. VietinBank cũng đặt mục tiêu lợi nhuận trước thuế tăng 8% so với năm 2015, đạt 7.900 tỷ đồng.

Ngọc Thanh

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
Cập nhật: 19/04/2024 19:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,670 ▲20K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,660 ▲20K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Cập nhật: 19/04/2024 19:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,978 15,998 16,598
CAD 18,155 18,165 18,865
CHF 27,440 27,460 28,410
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,539 3,709
EUR #26,218 26,428 27,718
GBP 31,060 31,070 32,240
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.31 160.46 170.01
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,220 2,340
NZD 14,706 14,716 15,296
SEK - 2,243 2,378
SGD 18,108 18,118 18,918
THB 636.54 676.54 704.54
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 19:45