Quý I/2016, bầu Đức gánh thêm hơn 1.500 tỉ đồng tiền nợ

11:15 | 04/05/2016

1,085 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Công ty Cổ phần Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai (mã chứng khoán HNG) vừa công bố báo cáo tài chính hợp nhất quý I/2016, trong đó ghi nhận khoản nợ tăng thêm là hơn 1.500 tỉ đồng.
quy i2016 bau duc ganh them hon 1500 ti dong tien no
Ông Đoàn Nguyên Đức (bầu Đức)

Theo báo cáo tài chính hợp nhất quý I/2016, tổng tài sản của HNG được ghi nhận tại thời điểm 31/3/2016 là 30.561 tỉ đồng, tăng thêm 3.400 tỉ đồng so với thời điểm 31/12/2015.

Trong khi đó, nợ phải trả của HNG cũng được ghi nhận tăng từ 17.221 vào thời điểm 31/12/2015 lên 18.780 tỉ đồng, tức tăng hơn 1.500 tỉ đồng.

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của HNG trong 3 tháng đầu năm 2016 cũng tăng mạnh, đạt mức 1.281 tỉ đồng, tăng hơn 2,5 lần so với cùng kỳ 2015 (cùng kỳ 2015, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của HNG là 506 tỉ đồng).

Theo thuyết minh bác cáo tài chính của HNG, giá trị hàng tồn kho của công ty trong 3 tháng đã tăng từ 2.971 tỉ đồng lên 3.222 tỉ đồng; chi phí xây dựng cơ bản dở dang tăng từ 11.153 tỉ đồng lên 13.469 tỉ đồng…

Cũng theo báo cáo tài chính hợp nhất quý I/2016, hiện HNG đang có các khoản vay ngắn hạn và dài hạn tại Ngân hàng Liên doanh Lào Việt, chi nhánh Attapeu; Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), chi nhánh Gia Lai; Ngân hàng HDBank TP Hồ Chí Minh, chi nhánh Đắk Lắk; Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội, chi nhánh Phnôm Pênh; BIDV chi nhánh Bình Định; Lao – Viet Bank, chi nhánh Attapeu… Những khoản vay này được đảm bảo bằng các tài sản hình thành từ vốn vay, vốn tự có của các dự án; các khu căn hộ; quyền khai thác rừng, trồng cao su; quyền sử dụng đất và các tải sản trên đất… thuộc sở hữu của HNG và cổ phiếu của Công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai (mã chứng khoán HAG) thuộc sở hữu của ông Đoàn Nguyên Đức (bầu Đức).

Trước đó, tại Đại hội đồng cổ đông BIDV 2016, liên quan đến các khoản vay nợ của HAG được các cổ đông đặt ra, ông Trần Bắc Hà – Chủ tịch HĐQT BIDV thông tin, hiện 10 tổ chức tín dụng, cũng là 10 chủ nợ của HAG đã đồng loạt đưa ra phương án hỗ trợ và đã có báo cáo trình Ngân hàng Nhà nước, Thủ tướng Chính phủ.

Thủ tướng Chính phủ Lào cũng đã có công hàm chính thức gửi cho chính phủ Việt Nam đề nghị có sự hỗ trợ cho các doanh nghiệp Việt Nam đang trồng cao su tại Lào, trong đó điển hình là HAG và Tập đoàn Cao Su Việt Nam.

Ngoài ra, ông Hà cũng cho hay, những dự án trồng mía đường, cao su, cọ dầu dọc tuyến biên giới Việt Nam, Campuchia với diện tích lên tới 50 ngàn ha đều có liên hệ chặt chẽ tới vấn đề an ninh quốc phòng. Trong hiệp định của Việt Nam, Campuchia và Lào, có điều kiện không cấp đất hành lang biên giới cho nhà đầu tư thứ 3.

Sau khi những thông tin được đăng tải, giá cổ phiếu của HAG và HNG đã thoát đáy, tăng mạnh, lần lượt đạt 8.000 đồng/cổ phiếu và 8.500 đồng/cổ phiếu vào ngày 29/4, trong khi trước đó, giá 2 cổ phiếu này lần lượt bắt đáy ở mức 6.700 đồng/cổ phiếu và 6.600 tỉ đồng.

Hải Anh

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 83,800
AVPL/SJC HCM 81,700 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,700 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,600 75,800
Nguyên liệu 999 - HN 74,500 75,700
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 83,800
Cập nhật: 17/04/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.700 83.700
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.700 83.700
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.700 83.700
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 81.700 83.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.700 83.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.700 83.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 17/04/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,455 7,670
Trang sức 99.9 7,445 7,660
NL 99.99 7,450
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,430
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,520 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,520 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,520 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,170 8,380
Miếng SJC Nghệ An 8,170 8,380
Miếng SJC Hà Nội 8,170 8,380
Cập nhật: 17/04/2024 02:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,700 83,700
SJC 5c 81,700 83,720
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,700 83,730
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 17/04/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,749.34 15,908.42 16,418.96
CAD 17,802.06 17,981.88 18,558.97
CHF 26,930.33 27,202.35 28,075.34
CNY 3,412.63 3,447.11 3,558.27
DKK - 3,520.85 3,655.72
EUR 26,070.32 26,333.66 27,500.10
GBP 30,532.92 30,841.34 31,831.11
HKD 3,138.80 3,170.50 3,272.25
INR - 301.01 313.05
JPY 158.47 160.07 167.73
KRW 15.60 17.33 18.90
KWD - 81,601.88 84,865.15
MYR - 5,211.05 5,324.76
NOK - 2,251.43 2,347.05
RUB - 256.70 284.17
SAR - 6,704.80 6,972.92
SEK - 2,263.23 2,359.35
SGD 17,996.27 18,178.05 18,761.43
THB 604.42 671.58 697.30
USD 24,978.00 25,008.00 25,348.00
Cập nhật: 17/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,878 15,898 16,498
CAD 17,986 17,996 18,696
CHF 27,167 27,187 28,137
CNY - 3,423 3,563
DKK - 3,509 3,679
EUR #25,995 26,205 27,495
GBP 30,868 30,878 32,048
HKD 3,098 3,108 3,303
JPY 159.25 159.4 168.95
KRW 15.96 16.16 19.96
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,220 2,340
NZD 14,621 14,631 15,211
SEK - 2,233 2,368
SGD 17,969 17,979 18,779
THB 635.78 675.78 703.78
USD #25,015 25,015 25,348
Cập nhật: 17/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,030.00 25,048.00 25,348.00
EUR 26,214.00 26,319.00 27,471.00
GBP 30,655.00 30,840.00 31,767.00
HKD 3,156.00 3,169.00 3,269.00
CHF 27,071.00 27,180.00 27,992.00
JPY 159.45 160.09 167.24
AUD 15,862.00 15,926.00 16,400.00
SGD 18,109.00 18,182.00 18,699.00
THB 667.00 670.00 696.00
CAD 17,920.00 17,992.00 18,500.00
NZD 14,570.00 15,049.00
KRW 17.26 18.81
Cập nhật: 17/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25080 25130 25330
AUD 16020 16070 16482
CAD 18121 18171 18573
CHF 27468 27518 27930
CNY 0 3457.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26597 26647 27150
GBP 31246 31296 31763
HKD 0 3115 0
JPY 161.58 162.08 166.64
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0323 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14680 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18372 18372 18728
THB 0 649.6 0
TWD 0 777 0
XAU 8150000 8150000 8320000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 17/04/2024 02:00