Quảng Ngãi thu hồi dự án thép 4,5 tỷ USD của Đài Loan

18:21 | 06/06/2016

359 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Lãnh đạo tỉnh vừa đề nghị chấm dứt dự án Guang Lian Dung Quất chậm nhất vào ngày 30/6 tới. 

Tỉnh Quảng Ngãi vừa công bố kết luận thanh tra việc quản lý, sử dụng đất và tiến độ thực hiện dự án thép Guang Lian Dung Quất. Kết luận này cho biết có đầy đủ điều kiện để cơ quan quản lý ra quyết định chấm dứt hoạt động của dự án. Lãnh đạo địa phương cũng cho biết đã có văn bản gửi xin ý kiến các bộ ngành, Trung ương, đề nghị chấm dứt dự án với phía Guang Lian chậm nhất vào 30/6.

tin nhap 20160606181743
Nhà đầu tư ôm đất 10 năm chưa hoàn thành dự án.

Dự án thép Guang Lian Dung Quất được cấp giấy chứng nhận năm 2006, thuộc Khu kinh tế Dung Quất, do Tập đoàn Tycoons (Đài Loan, Trung Quốc) đầu tư với số vốn ban đầu 556 triệu USD.Quyết định nêu trên được tỉnh Quảng Ngãi đưa ra sau khi nhà đầu tư đã "ôm" đất sạch 10 năm nay, gây lãng phí lớn. Hiện Guang Lian vẫn chưa đồng ý và đã có văn bản phản đối việc công khai kết luận thanh tra đơn vị này ra công chúng.

Sau đó, dự án này nhiều lần điều chỉnh quy mô, công suất thiết kế. Năm 2008, Tycoons hợp tác với Công ty E-United (Đài Loan) và nâng quy mô vốn lên 4,5 tỷ USD, công suất 7 triệu tấn. Nhằm tạo điều kiện cho nhà đầu tư, Ban quản lý Khu kinh tế đã giải tỏa, bàn giao 337 ha đất.

Tháng 4/2012, hai nhà đầu tư Đài Loan tiếp tục mời gọi Tập đoàn JFE (Nhật Bản) hợp tác nhưng sau một thời gian nghiên cứu tính khả thi đến tháng 9/2014, JFE đã thông báo không tham gia đầu tư dự án. Sau đó, chủ đầu tư lại xin giảm vốn xuống 2 tỷ USD và sản xuất thép tấm thay vì thép kỹ thuật cho công nghiệp cơ khí chế tạo.

Tháng 7/2015, Guang Lian đã gửi văn bản lên tỉnh Quảng Ngãi thừa nhận không thể thu xếp được nguồn tài chính tiếp tục thực hiện dự án. Công trình do đó đã dừng hoạt động từ giữa năm 2014 đến nay. Tính đến tháng 9/2014, dự án mới được đầu tư được 42 triệu USD, trong đó ngân sách Nhà nước đã tạm ứng 175 tỷ đồng để giải phóng mặt bằng sạch. UBND tỉnh Quảng Ngãi đã nhiều lần họp bàn về việc chấm dứt dự án, đề nghị thu hồi diện tích đất đã cấp, thực hiện thanh lý tài sản để tránh gây lãng phí mặt bằng.

Cuối năm 2015, một doanh nghiệp trong nước là Tập đoàn Hòa Phát đã có văn bản đề nghị tỉnh Quảng Ngãi cho phép đầu tư dự án thép với tổng vốn khoảng 2-2,5 tỷ USD, công suất 4 triệu tấn mỗi năm, có nhu cầu được cấp 300-350ha thuộc diện tích đất của Guang Lian đang quản lý. Theo đó, Hòa Phát đề nghị Ban quản lý Khu kinh tế Dung Quất giải quyết dứt điểm về việc cấp đất, tài sản gắn liền với đất của dự án nhà máy thép Guang Lian và sẽ thanh toán lại theo nguyên tắc dự án mới sử dụng.

Quyết định thu hồi dự án của Guang Lian diễn ra trong bối cảnh dư thừa của ngành thép trong nước và quốc tế. Cũng tại miền Trung, hiện dư luận còn đang lưu tâm tới một đại dự án khác trong lĩnh vực này là Formosa (công suất dự kiến 10,5 triệu tấn một năm cho giai đoạn I và 22 triệu tấn cho giai đoạn II) ở cả khía cạnh sản xuất và môi trường.

Việt Nam có vị trí gần thị trường sản xuất sắt thép khổng lồ là Trung Quốc nên độ khả thi của dự án Guang Lian Dung Quất được đánh giá rất thấp. Hiệp hội Thép Việt Nam trong nhiều lần "kêu cứu" đã cho biết thép Trung Quốc giá rẻ ồ ạt tràn vào Việt Nam đã đẩy nhiều doanh nghiệp trong nước đến bờ vực phá sản.

"Kinh tế tăng trưởng chậm lại, quy hoạch ngành thép với công suất thiết kế quá lớn khiến dư thừa, các doanh nghiệp thép Trung Quốc tìm mọi cách để xuất khẩu, thậm chí bán với giá thấp hơn chi phí sản xuất, và Việt Nam trở thành thị trường lý tưởng do vị trí địa lý kề bên giúp tiết kiệm chi phí vận chuyển", Công ty Chứng khoán Vietcombank nhận định.

Ngoài ra, theo Hiệp định thương mại tự do giữa ASEAN và Trung Quốc, đến năm 2018, thuế nhập khẩu thép hợp kim về 0% càng tăng thêm lợi thế giá thấp của thép Trung Quốc.

Bạch Dương

VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 17:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,298 16,398 16,848
CAD 18,285 18,385 18,935
CHF 27,322 27,427 28,227
CNY - 3,458 3,568
DKK - 3,596 3,726
EUR #26,726 26,761 28,021
GBP 31,332 31,382 32,342
HKD 3,163 3,178 3,313
JPY 159.52 159.52 167.47
KRW 16.66 17.46 20.26
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,275 2,355
NZD 14,853 14,903 15,420
SEK - 2,286 2,396
SGD 18,197 18,297 19,027
THB 631.65 675.99 699.65
USD #25,139 25,139 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 17:45