PVcomBank thuộc Top 3 ngân hàng có chỉ số Vietnam ICT cao nhất 2016

14:55 | 04/04/2017

1,340 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bộ Thông tin và Truyền thông cùng Hội Tin học Việt Nam (VAIP) vừa công bố Báo cáo chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin truyền thông Việt Nam - Vietnam ICT Index 2016. Theo đó, Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam (PVcomBank) xếp thứ 3 trong nhóm ngành các ngân hàng thương mại.
pvcombank thuoc top 3 ngan hang co chi so vietnam ict cao nhat 2016
Nhân viên PVcomBank giới thiệu về giao dịch PVMobile banking.

Báo cáo Vietnam ICT Index 2016 đưa ra các chỉ số về thực trạng phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin truyền thông (CNTT-TT), cũng như đánh giá, xếp hạng về mức độ sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng CNTT-TT dựa trên cơ sở số liệu thu thập được từ các khối Bộ, cơ quan ngang Bộ; tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; tập đoàn kinh tế, tổng công ty và ngân hàng thương mại. Chỉ số Vietnam ICT Index 2016 được kết cấu theo hệ thống chỉ tiêu của của Liên Hợp Quốc gồm 3 chỉ số thành phần chính là Hạ tầng kỹ thuật, Hạ tầng nhân lực và Ứng dụng CNTT.

Riêng với nhóm 29 ngân hàng thương mại, Top 3 ngân hàng dẫn đầu gồm có BIDV, SCB và PVcomBank với các chỉ số chính gần như tương đương nhau, chênh nhau thậm chí chỉ 0,01 điểm.

Năm 2016, PVcomBank vươn từ vị trí thứ 21 trong năm 2015 lên vị trí thứ 3. Đây là kết quả của sự nỗ lực không ngừng sau một năm tái cơ cấu. Bên cạnh những thay đổi về cơ cấu tổ chức, quản lý, việc đầu tư vào CNTT cũng là một trong những trọng tâm cải cách của PVcomBank, bởi hiểu được CNTT chính là trái tim của mọi hoạt động ngân hàng. Sau 2 năm triển khai, ngày 20/2 vừa qua, PVcomBank đã chính thức vận hành thành công Core Banking T24.

Ông Trần Thanh Quang - Thành viên Ban Điều hành PVcomBank cho biết: “Đây là việc làm tất yếu và cần thiết giúp đảm bảo cho khả năng phát triển ổn định và mở rộng linh hoạt của PVcomBank trong tương lai. Core T24 linh hoạt có thể đáp ứng được những điểm mà bất cứ ngân hàng nào cũng mong hướng đến như phục vụ khách hàng nhanh chóng, thông suốt, tích hợp kênh giao dịch điện tử, tránh xảy ra những trục trặc trong giao dịch, đáp ứng chuẩn mức Basell 2, thậm chí Basell 3”.

Việc nâng cấp hệ thống đã đòi hỏi sự đầu tư về cả sức người, sức của, ngày đêm quyết liệt thực hiện dự án, hướng tới phục vụ khách hàng một cách tốt nhất theo đúng khẩu hiệu hành động “Ngân hàng không khoảng cách”. Với Core T24, hầu hết các hệ thống báo cáo quan trọng, hay công tác quản trị nguồn vốn, sản phẩm đều được tham số hóa để khi có sự thay đổi, người quản trị chỉ cần điều chỉnh các tham số thay vì mã nguồn phần mềm, từ đó giúp cho hệ thống hoạt động ổn định với năng lực xử lý mạnh mẽ hơn trước. Mặt khác, Core T24 cũng tích hợp thông suốt với tất cả các hệ thống quản trị CNTT hiện tại của PVcomBank nên vẫn đảm bảo khả năng bảo mật cao nhất cho ngân hàng và các khách hàng.

Theo Báo cáo Vietnam ICT Index 2016, Bộ Tài chính dẫn đầu bảng xếp hạng chung của các Bộ, cơ quan ngang Bộ và cơ quan thuộc Chính phủ. TP Đà Nẵng dẫn đầu bảng xếp hạng chung của các tỉnh, thành phố. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) dẫn đầu bảng xếp hạng chung của các ngân hàng thương mại. Tổng Công ty Đầu tư phát triển Nhà và Đô thị (Bộ Xây dựng) dẫn đầu bảng xếp hạng chung của các tập đoàn kinh tế và tổng công ty.

Đây là năm thứ 11 Bộ Thông tin và Truyền thông phối hợp với VAIP thực hiện Báo cáo Vietnam ICT Index. Năm nay, báo cáo có sự tham gia xếp hạng của 24 Bộ, ngành; 63 địa phương; 29 ngân hàng thương mại và 21 tập đoàn kinh tế, tổng công ty với sự sàng lọc, loại bỏ các chỉ tiêu không còn phù hợp và cập nhật các chỉ tiêu mới góp phần xây dựng Chính phủ điện tử thời gian tới.

Kim Oanh

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,849 15,869 16,469
CAD 18,005 18,015 18,715
CHF 27,001 27,021 27,971
CNY - 3,367 3,507
DKK - 3,497 3,667
EUR #25,898 26,108 27,398
GBP 30,738 30,748 31,918
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.76 159.91 169.46
KRW 16.23 16.43 20.23
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,203 2,323
NZD 14,567 14,577 15,157
SEK - 2,244 2,379
SGD 17,814 17,824 18,624
THB 629.23 669.23 697.23
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 20:00