PVcomBank: Gia tăng tiện ích, nâng cao chất lượng dịch vụ với Core T24

17:20 | 22/03/2017

632 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Core Banking là trái tim của hệ thống công nghệ mỗi ngân hàng. Với tính chất đó, Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Chúng Việt Nam (PVcomBank) đã chính thức chuyển đổi thành công hệ thống Core Banking với tên gọi - Core T24 - sản phẩm của nhà cung cấp Core hàng đầu Temenos - Thụy Sĩ.
pvcombank gia tang tien ich nang cao chat luong dich vu voi core t24
Khách hàng giao dịch tại PVcomBank.

24 tháng quần quật để có ngày hôm nay

Hiện tại các ngân hàng trong nước áp dụng nhiều hệ thống Core Banking khác nhau như Flexcube của Oracle, T24 của Temenos, TCBS của Unisys, Symbols của System Access… và một số hệ thống của các nhà cung cấp trong nước như Bank2000, MicroBank. Trong đó Core T24 của hãng Temenos - Thụy Sĩ được sử dụng phổ biến nhất với 16 đơn vị trong ngành tài chính, ngân hàng, bao gồm cả Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Sacombank, Techcombank, VPBank, SeABank... nhờ ưu thế về độ tin cậy và ổn định, tốc độ xử lý lên tới 1.000 giao dịch/giây, khả năng quản lý cùng lúc 50 triệu tài khoản và thường xuyên được cập nhật các phiên bản với những tính năng mới.

Việc chọn một hệ thống Core Banking được Ban lãnh đạo PVcomBank tính đến ngay từ ngày đầu thành lập (năm 2013). Tuy nhiên, từ ý định đến hiện thực là cả một chặng được dài bởi ngân hàng có một số đặc thù.

“Dự án Core đã bắt đầu ngay khi hợp nhất, nhưng do đến từ hai cơ thể khác nhau nên buộc làm Core phải lâu và kỹ hơn các ngân hàng khác”, ông Trần Thanh Quang - thành viên Ban Điều hành của PVcomBank chia sẻ.

Trên thực tế, hệ thống Core cũ hiện đại nhưng lại không có chức năng ngân hàng như khách hàng bán lẻ, gửi tiết kiệm, thanh toán mà chỉ có tổ chức, bán buôn. Còn Core của Western Bank thì đủ tính năng của ngân hàng nhưng lại lạc hậu không thể đáp ứng một ngân hàng hiện đại.

Chính những điều đó khiến cả nhà cung cấp và ngân hàng phải liên tục ngồi lại bởi tính ra, có tới cả trăm điều khoản chênh lệch. Đầu tiên là chờ ngân hàng đi qua các bước về điều hành, số liệu, để từ đó xây dựng các yếu tố pháp lý, pháp chế và quy định. Sau đó, là gỡ từng bước một. Cụ thể, phải xem tính năng nào có thể giữ lại, tính năng nào phải bỏ đi và tính năng nào nhất thiết phải tuân thủ theo Core T24 của nhà cung cấp.

"Dự án Core Banking T24 bắt đầu ngay từ khi hợp nhất ngân hàng. Để triển khai bình thường các ngân hàng nhỏ mất khoảng 9 tháng, ngân hàng lớn khoảng 18 tháng, còn chúng tôi phải mất đến 24 tháng. Sau khi đã thống nhất ra được một phiên bản Core khung từ đó, chúng tôi cùng nhà cung cấp mới xác định "bồi da đắp thịt"", ông Quang nói.

Core T24 - đột phá cho tương lai ổn định, an toàn

Chuyển đổi hệ thống ngân hàng lõi không đơn giản như việc chuyển sang sử dụng một phần mềm mới. Yêu cầu tối quan trọng đối với việc chuyển đổi là phải giữ nguyên toàn bộ tài sản CNTT của ngân hàng như cơ sở dữ liệu khách hàng, dữ liệu tài khoản và lịch sử giao dịch, danh mục sản phẩm, hệ thống báo cáo quản trị… Sau khi triển khai và thử nghiệm xong, hệ thống mới và các hệ thống cũ còn phải được vận hành song song để đảm bảo không có sự cố tổn thất dữ liệu nào có thể xảy ra.

Theo ông Trần Thanh Quang, Ban Lãnh đạo PVcomBank đã cân nhắc rất kỹ khi đưa ra quyết định đầu tư chuyển đổi sang hệ thống Core Banking phổ biến và hiện đại nhất này - T24 của hãng Temenos (Thụy Sĩ).

“Đây là việc làm tất yếu và cần thiết giúp đảm bảo cho khả năng phát triển ổn định và mở rộng linh hoạt của PVcomBank trong tương lai. Core T24 linh hoạt có thể đáp ứng được những điểm mà bất cứ ngân hàng nào cũng mong hướng đến như phục vụ khách hàng nhanh chóng, thông suốt, tích hợp kênh giao dịch điện tử, tránh xảy ra những trục trặc trong giao dịch, đáp ứng chuẩn mức Basell 2, thậm chí Basell 3”, ông Quang nhấn mạnh.

Nói về tính ưu việt của Core T24, có thể điểm ra như: hầu hết các hệ thống báo cáo quan trọng, việc quản trị nguồn vốn và sản phẩm đều được tham số hóa để khi có sự thay đổi như: cập nhật chính sách quản lý mới, phát triển sản phẩm mới… người quản trị chỉ cần thay đổi các tham số chứ không cần phải thay đổi mã nguồn phần mềm, từ đó giúp cho hệ thống hoạt động ổn định với năng lực xử lý mạnh mẽ hơn trước. Mặt khác, Core T24 cũng tích hợp thông suốt với tất cả các hệ thống quản trị CNTT hiện tại của PVcomBank nên vẫn đảm bảo khả năng bảo mật cao nhất cho ngân hàng và các khách hàng.

Gần như toàn bộ đội ngũ cán bộ nhân viên PVcomBank phải tham gia quá trình đào tạo và thực hành liên tục để nắm vững các kỹ năng xử lý nghiệp vụ, đảm bảo khai thác hiệu quả hệ thống mới. Do khối lượng công việc nhiều và do những yêu cầu chất lượng nghiêm ngặt cần thực hiện mà sau thời gian dài kể từ khi quyết định đầu tư Core T24, việc chuyển đổi hệ thống tại PVcomBank mới được chính thức hoàn thành.

Tất cả những phần việc khó khăn này đều hướng đến một mục tiêu tốt đẹp mà PVcomBank đã xác định: Trở thành "Ngân hàng Không khoảng cách".

Nỗ lực chuyển đổi hệ thống ngân hàng lõi tuy vất vả, đòi hỏi chi phí rất lớn, nhưng kết quả thu được sẽ hoàn toàn xứng đáng với công sức và nguồn lực mà ngân hàng đã bỏ ra.

(Ông Trần Thanh Quang, thành viên Ban Điều hành PVcomBank)

Minh Khanh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
AVPL/SJC HCM 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
AVPL/SJC ĐN 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼950K 74,100 ▼1000K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼950K 74,000 ▼1000K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
Cập nhật: 23/04/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
TPHCM - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Hà Nội - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Hà Nội - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Đà Nẵng - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Miền Tây - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Miền Tây - SJC 81.000 83.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 ▼1300K 73.700 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 ▼970K 55.430 ▼970K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 ▼760K 43.270 ▼760K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 ▼540K 30.810 ▼540K
Cập nhật: 23/04/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼110K 7,500 ▼110K
Trang sức 99.9 7,275 ▼110K 7,490 ▼110K
NL 99.99 7,280 ▼110K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310 ▼30K
Cập nhật: 23/04/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300 ▼200K
SJC 5c 81,000 83,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,700 ▼1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,800 ▼1200K
Nữ Trang 99.99% 72,600 ▼1200K 73,900 ▼1200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼1188K 73,168 ▼1188K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼816K 50,407 ▼816K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼501K 30,969 ▼501K
Cập nhật: 23/04/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 23/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,108 16,128 16,728
CAD 18,259 18,269 18,969
CHF 27,404 27,424 28,374
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,550 3,720
EUR #26,295 26,505 27,795
GBP 30,971 30,981 32,151
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.22 160.37 169.92
KRW 16.27 16.47 20.27
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,234 2,354
NZD 14,791 14,801 15,381
SEK - 2,266 2,401
SGD 18,119 18,129 18,929
THB 633.91 673.91 701.91
USD #25,170 25,170 25,488
Cập nhật: 23/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 23/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 23/04/2024 19:00