PVcomBank đạt giải Nhì cuộc thi “Cải tiến năng suất chất lượng 2017”

13:49 | 16/06/2017

606 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam (PVcomBank) đã đạt giải Nhì toàn quốc trong cuộc thi "Nhóm cải tiến năng suất chất lượng 2017" do Viện Năng suất Việt Nam tổ chức. PVcomBank cũng là đại diện duy nhất thuộc nhóm ngành dịch vụ và ngân hàng lọt vào vòng chung kết và đạt giải thưởng trong cuộc thi này.
pvcombank dat giai nhi cuoc thi cai tien nang suat chat luong 2017
Đội thi của PVcomBank thuyết trình “Dự án áp dụng Lean six sigma cải tiến qui trình chuyển tiền đi trong nước tại Khối Vận hành - PVcomBank” tại cuộc thi

Nằm trong khuôn khổ Chương trình quốc gia “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020”, cuộc thi "Nhóm cải tiến năng suất chất lượng 2017" được tổ chức nhằm tôn vinh những nỗ lực và đóng góp của các đội thi trong việc nâng cao năng suất chất lượng, từ đó thúc đẩy phát triển mô hình nhóm cải tiến tại các doanh nghiệp. Chủ tịch Hội đồng Giám khảo tại vòng chung kết là PGS.TS Phạm Hồng - Hội Khoa học và Kĩ thuật Hà Nội, đồng thời còn có sự góp mặt của Viện trưởng Viện Năng suất Việt Nam Nguyễn Anh Tuấn.

Trải qua 3 vòng thi được đánh giá khắt khe bởi Hội đồng Giám khảo là các chuyên gia Năng suất chất lượng, PVcomBank đã trở thành đội duy nhất thuộc nhóm ngành dịch vụ và ngân hàng lọt vào vòng chung kết được tổ chức vào sáng 15/6/2107. Với nội dung “Dự án áp dụng Lean six sigma cải tiến quy trình chuyển tiền đi trong nước tại Khối Vận hành - PVcomBank”, PVcomBank tự tin thể hiện là một ngân hàng luôn có những nỗ lực trong việc hướng đến sự hài lòng của khách hàng. Những thông điệp mà đội thi truyền tải đã minh chứng được sự quyết tâm mạnh mẽ và hiệu quả thực tế của PVcomBank trong việc tối ưu hóa mô hình hoạt động, từ đó xuất sắc giành được giải Nhì chung cuộc.

Bà Hoàng Thị Thu Hương - Trưởng phòng Nghiệp vụ chi nhánh và Quản lý chất lượng dịch vụ - đại diện đội thi PVcomBank cho biết: “Tham gia cuộc thi lần này, đội PVcomBank mong muốn cùng chia sẻ và học hỏi các đơn vị bạn về cách thức cải tiến quy trình vận hành nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, mang đến những trải nghiệm tuyệt vời hơn cho khách hàng. Đồng thời, chúng tôi cũng muốn khẳng định quyết tâm và nỗ lực không ngừng trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ tại PVcomBank, luôn hướng đến sự thuận tiện và những lợi ích cao nhất cho khách hàng. Kết quả cuộc thi là minh chứng rõ nhất cho những cố gắng của đội ngũ quản lý chất lượng PVcomBank trong gần 2 năm triển khai Lean six sigma”.

Được biết, PVcomBank là một trong những ngân hàng tiên phong áp dụng Lean six sigma vào cải tiến quy trình tại Việt Nam hiện nay. Đây là phương pháp nhằm loại bỏ lãng phí, đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ. Sau hơn một năm triển khai, PVcomBank đã có những cải tiến đáng kể với quy trình chuyển tiền trong nước. Không chỉ rút ngắn thời gian chờ đợi của khách hàng tại quầy từ 7 phút còn 5 phút, thời gian xử lý điện tại Trung tâm thanh toán trong nước từ 45 phút giảm còn 33 phút, số lượng chữ ký khách hàng khi chuyển tiền cũng giảm từ 3 xuống còn 1 chữ ký, tiết kiệm mực in và khoảng 375.000 tờ giấy mỗi năm.

Có thể nói, với những sản phẩm mang tính đột phá, các dịch vụ ngân hàng phù hợp, đáp ứng nhu cầu khách hàng và việc không ngừng cải tiến sản phẩm dịch vụ, tạo sự thuận tiện trong giao dịch cho khách hàng của PVcomBank đã giúp ngân hàng này có những bước đi vững chắc và tiến xa hơn trên thị trường bán lẻ trong xu thế hội nhập quốc tế.

Thu Hiền

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 75,600
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 75,500
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 19/04/2024 06:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 06:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,435 7,650
Trang sức 99.9 7,425 7,640
NL 99.99 7,430
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,410
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,500 7,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,500 7,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,500 7,680
Miếng SJC Thái Bình 8,210 8,400
Miếng SJC Nghệ An 8,210 8,400
Miếng SJC Hà Nội 8,210 8,400
Cập nhật: 19/04/2024 06:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 19/04/2024 06:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 19/04/2024 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,007 16,027 16,627
CAD 18,151 18,161 18,861
CHF 27,341 27,361 28,311
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,537 3,707
EUR #26,200 26,410 27,700
GBP 31,055 31,065 32,235
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.26 160.41 169.96
KRW 16.25 16.45 20.25
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,219 2,339
NZD 14,743 14,753 15,333
SEK - 2,242 2,377
SGD 18,105 18,115 18,915
THB 637.53 677.53 705.53
USD #25,145 25,145 25,440
Cập nhật: 19/04/2024 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 19/04/2024 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 06:45