PVcomBank cấp tín dụng 2.000 tỷ đồng cho PVPower

17:32 | 23/05/2016

594 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
​Ngày 23/5/2016, Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam (PVcomBank) đã ký hợp đồng cấp tín dụng trị giá 2.000 tỷ đồng với Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam (PV Power).
pvcombank cap tin dung 2000 ty dong cho pvpower
Lễ ký kết Hợp đồng tín dụng giai đoạn vận hành Nhà máy Nhiệt điện Vũng Áng 1

Thực hiện chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050, Thủ tướng chính phủ đã giao nhiệm vụ cho ba tập đoàn trụ cột là Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam (PVN) và Tập đoàn Than Khoáng sản Việt Nam (TKV) cùng tham gia lĩnh vực sản xuất điện năng. Để triển khai nhiệm vụ trên, trong những năm qua, PVN đã xây dựng định hướng đến năm 2025  phấn đấu trở  thành nhà sản xuất điện đứng thứ hai sau EVN và là nhà sản xuất điện khí lớn nhất của cả nước, trọng trách này được Đảng ủy, Ban lãnh đạo PVN đặt lên vai những người dầu khí làm điện ở PV Power – đơn vị duy nhất của PVN hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp điện.

Không phụ sự kỳ vọng của Đảng ủy, lãnh đạo Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam, PV Power đã có những bước tăng trưởng, phát triển mạnh mẽ. Từ một Tổng công ty được thành lập vào tháng 5/2007 với số vốn điều lệ ban đầu chỉ 7.600 tỷ đồng, đến hết năm 2015, tổng số vốn chủ sở hữu đã tăng lên 21.774 tỷ đồng. Quy mô hoạt động của PV Power cũng được mở rộng từ 7 thành viên lên 26 thành viên và Công ty liên kết. Đến 17/5/2016, PVPower đã cung cấp cho đất nước 117.3 tỷ kWh điện; tổng doanh thu đạt 125.350 tỷ đồng; lợi nhuận trước thuế đạt hơn 4.780 tỷ đồng; đóng góp cho ngân sách quốc gia 7.120 tỷ đồng.

Cùng với đó, PV Power đã xây dựng được một đội ngũ hơn 2.200 cán bộ quản lý giàu kinh nghiệm, đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề có chuyên môn cao, có trách nhiệm và tâm huyết, đáp ứng tốt nhiệm vụ trước mắt cũng như lâu dài, cơ bản đã làm chủ công nghệ tiên tiến hiện đại nhất trên thế giới hiện nay. Đến nay PV Power đã hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, để trở thành một đơn vị có tiềm lực tài chính tốt của Tập đoàn, vai trò và trách nhiệm của PV Power được nâng cao và Chính phủ đã xác định công nghiệp điện là 1 trong 5 lĩnh vực cốt lõi của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam.

Để thu xếp nguồn vốn thực hiện, quản lý và vận hành các dự án, công trình điện, ngày 14/4/2016, Hội đồng Thành viên PV Power đã ban hành Nghị quyết số 43/NQ-ĐLDK-HĐTV về việc lựa chọn Ngân hàng tài trợ vốn nhận chuyển giao các dự án điện. Theo đó, PVPower chấp thuận lựa chọn PVcomBank thu xếp vốn 2.000 tỷ đồng và VietcomBank thu xếp vốn 2.000 tỷ đồng.

Trên tinh thần đó, ngày 23/5/2016, tại Hà Nội, PVcomBank đã ký hợp đồng cấp tín dụng trị giá 2.000 tỷ đồng với PVPower. Thay mặt lãnh đạo PVcomBank, Tổng giám đốc Nguyễn Hoàng Linh đã ký kết hợp đồng với ông Nguyễn Xuân Hòa, Tổng giám đốc PV Power và ông Nguyễn Mỹ Hào, Giám đốc Vietcombank Chi nhánh Sở Giao dịch.

Được biết, PVcomBank có tổng tài sản đạt gần 100.000 tỷ đồng, vốn điều lệ 9.000 tỷ đồng với mạng lưới 113 điểm giao dịch tại các tỉnh thành trọng điểm trên toàn quốc; nguồn nhân lực chất lượng cao và bề dày kinh nghiệm trong cung cấp các dịch vụ cho các doanh nghiệp trong ngành Dầu khí, năng lượng, hạ tầng; PVcomBank cung cấp các sản phẩm dịch vụ đa dạng đáp ứng đầy đủ các nhu cầu của khách hàng tổ chức và cá nhân.

Trong quá trình hoạt động, PVcomBank luôn chủ động tích cực trong việc cung cấp dịch vụ tài chính cho Tập đoàn Dầu khí và các đơn vị thành viên, trong đó PVcomBank đã tham gia tư vấn thu xếp vốn cho rất nhiều dự án lớn của Tập đoàn Dầu khí, trong đó có các dự án điện của PVPower, với tổng giá trị cam kết là 2,7 tỉ USD.  Bên cạnh đó, PVcomBank còn cung cấp các dịch vụ bảo lãnh cho các đơn vị trong ngành như: bảo lãnh tạm ứng, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh phát hành trái phiếu, bảo lãnh vay vốn....

PVcomBank đã triển khai chương trình khách hàng ưu tiên A1 tới 8 doanh nghiệp lớn trong tập đoàn, chương trình khách hàng A2 tới hơn 40 doanh nghiệp khác trong ngành Dầu Khí, đồng thời, khảo sát và nghiên cứu để hiểu rõ nhu cầu và đặc thù của các doanh nghiệp trong chuỗi khách hàng Dầu khí, xây dựng nền tảng để tiếp cận và phục vụ các doanh nghiệp này thông qua gói sản phẩm theo chuỗi.

Đặc biệt, để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng với chất lượng ngày càng cao, với tinh thần đi tắt đón đầu, cung cấp những sản phẩm tốt nhất, chất lượng cao nhất cho khách hàng, việc phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại, phù hợp với xu thế mới và gia tăng tiện ích cho khách hàng như Online Banking, SMS Banking, Mobile Banking… đặc biệt được PVcomBank chú trọng.

Hiền Anh - Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Cập nhật: 24/04/2024 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 ▲1500K 84.500 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 ▲35K 7,525 ▲25K
Trang sức 99.9 7,310 ▲35K 7,515 ▲25K
NL 99.99 7,315 ▲35K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295 ▲35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
Miếng SJC Thái Bình 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Nghệ An 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Hà Nội 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Cập nhật: 24/04/2024 17:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 ▲1500K 84,500 ▲1200K
SJC 5c 82,500 ▲1500K 84,520 ▲1200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 ▲1500K 84,530 ▲1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,279 16,379 16,829
CAD 18,384 18,484 19,034
CHF 27,460 27,565 28,365
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,603 3,733
EUR #26,788 26,823 28,083
GBP 31,316 31,366 32,326
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.04 161.04 168.99
KRW 16.79 17.59 20.39
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,294 2,374
NZD 14,872 14,922 15,439
SEK - 2,306 2,416
SGD 18,256 18,356 19,086
THB 636.99 681.33 704.99
USD #25,180 25,180 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 17:45