Thị trường bán lẻ

Phát triển sôi động theo xu hướng mới

06:50 | 21/04/2018

1,005 lượt xem
|
Thị trường bán lẻ nước ta đang phát triển sôi động, đặc biệt là ở phân khúc bán lẻ hiện đại, với sự phát triển không ngừng của ngành hàng ăn uống, ngành hàng có cửa hàng tiện lợi và thương mại điện tử.

Hiện nay các thương hiệu quốc tế thuộc ngành hàng ăn uống đã đầu tư rất nhiều vào thị trường bán lẻ nước ta và sẽ còn nhiều hơn nữa trong tương lai gần, do Việt Nam được đánh giá có tốc độ đô thị hóa nhanh, mức chi tiêu của người dân tăng mạnh.

Gần đây nhất, trong quý I/2018 đã có nhiều nhãn hàng ăn uống quốc tế vào thị trường Việt Nam, chủ yếu từ các quốc gia và vùng lãnh thổ của châu Á như: Thái Lan, Hongkong, Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc, Singapore, Nhật Bản, bao gồm các nhãn hiệu như: TooCha, Meiwei, Buffalo Wild Wings và Aori Ramen...

phat trien soi dong theo xu huong moi
Thương mại điện tử tác động làm thay đổi thói quen tiêu dùng của người dân

Bên cạnh ngành hàng ăn uống, theo số liệu mới được công bố của Tổ chức International Grocery Research Organization (IGD), Việt Nam được dự báo sẽ trở thành thị trường có tốc độ phát triển các cửa hàng tiện lợi nhanh nhất khu vực châu Á vào năm 2021, xếp trên Philippines và Indonesia. Các nhãn hàng quốc tế như Family Mart đến từ Nhật Bản, Circle K đến từ Mỹ, Shop&Go và B’smart đến từ Đông Nam Á đang thống lĩnh thị trường và chiếm gần 70% tổng số cửa hàng tiện lợi hiện nay. Tuy nhiên, các nhãn hàng đó sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh từ các cửa hàng tiện lợi trong nước và quốc tế khác vì nhiều nhà bán lẻ đang muốn chiếm thêm thị phần thông qua việc mở rất nhiều cửa hàng tiện lợi khắp Việt Nam. Như VinMart, một thương hiệu cửa hàng tiện lợi lớn của Việt Nam, đang có kế hoạch mở thêm 3.000 cửa hàng trên cả nước trong những năm tới. Gần đây, GS25, một chuỗi cửa hàng tiện lợi của Hàn Quốc đã vào thị trường Việt Nam và đang muốn mở hơn 2.500 cửa hàng khắp cả nước trong 10 năm tới.

Có thể thấy, hệ thống bán lẻ hiện đại đang có sự phát triển mạnh mẽ của cả các thương hiệu trong và ngoài nước, đưa thị trường vào giai đoạn cạnh tranh quyết liệt. Hiện có 20 tập đoàn bán lẻ lớn đã xuất hiện ở Việt Nam. Đặc biệt, bán lẻ kết hợp với thương mại điện tử trong thời gian gần đây nhận được rất nhiều sự quan tâm từ các nhà đầu tư cũng như người tiêu dùng. Dự báo đến năm 2020, thị trường thương mại điện tử nước ta sẽ có quy mô tới 10 tỉ USD. Những thương hiệu thương mại điện tử lớn tại nước ta như Tiki và Lazada gần đây đã nhận được khoản đầu tư rất lớn từ các công ty Trung Quốc là JD.com và Alibaba.

Ông Liêu Hưng Tiến, Giám đốc kinh doanh Công ty Haravan nhận định, bán lẻ gắn với thương mại điện tử đang là một xu hướng của thị trường. Do thương mại điện tử ngày càng phát triển và tiện lợi nên hành vi mua sắm của khách hàng cũng thay đổi mạnh mẽ, người mua hàng rất dễ dàng tìm kiếm được thông tin người bán hoặc nhà cung cấp trên mạng Internet, với mô tả sản phẩm, nguồn gốc và giá cả rõ ràng, cộng với việc người mua có thể đặt hàng từ bất cứ nhà cung cấp nào trên đất nước, thậm chí mua hàng ở các quốc gia khác, hàng cũng sẽ được giao đến tận nhà. Chính vì thế, lợi thế cạnh tranh về mặt địa lý hay giá cả của doanh nghiệp Việt đều giảm mạnh vì khách hàng rất dễ dàng tìm được nhà cung cấp phù hợp với nhu cầu của mình thông qua thương mại điện tử.

phat trien soi dong theo xu huong moi
Kênh bán lẻ hiện đại đang phát triển sôi động

Với xu hướng mới này, rất nhiều trung tâm thương mại kinh doanh theo hình thức cũ đã trở nên ế ẩm, thậm chí phải đóng cửa vì không cạnh tranh nổi với sự bùng nổ của thương mại điện tử và thương mại điện tử cũng trở thành một xu thế tất yếu trong ngành bán lẻ không chỉ tại Việt Nam mà trên toàn cầu.

Mặc dù thói quen tiêu dùng của người dân hiện đã thay đổi rất nhiều, nhưng giữa tiêu dùng truyền thống và hiện đại vẫn đan xen nhau vì người tiêu dùng hiện vẫn còn nhiều e ngại về chất lượng hàng hóa thương mại điện tử.

Do đó, các chuyên gia cho rằng, doanh nghiệp buộc phải cộng hưởng tốt giữa hai phương thức là bán hàng trực tuyến (online) và bán hàng trực tiếp (offline), kết hợp kinh doanh và quảng cáo sản phẩm qua mạng Internet để tăng thêm hiệu quả bán hàng, tiết kiệm chi phí.

Kết hợp giữa thương mại điện tử và mô hình bán lẻ truyền thống là chìa khóa để doanh nghiệp bán lẻ đạt được thành công. Nếu doanh nghiệp không thay đổi để theo kịp xu thế này sẽ không thể cạnh tranh được trong tình hình mới.

Bán lẻ kết hợp với thương mại điện tử trong thời gian gần đây nhận được rất nhiều sự quan tâm từ các nhà đầu tư cũng như người tiêu dùng. Dự báo đến năm 2020, thị trường thương mại điện tử nước ta sẽ có quy mô tới 10 tỉ USD.

Mai Phương

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,800 ▲500K 81,800 ▲500K
AVPL/SJC HCM 79,800 ▲500K 81,800 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 79,800 ▲500K 81,800 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 67,350 ▲50K 67,850 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 67,250 ▲50K 67,750 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,800 ▲500K 81,800 ▲500K
Cập nhật: 19/03/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
TPHCM - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Hà Nội - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Hà Nội - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Miền Tây - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Miền Tây - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 67.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 67.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 67.400 ▲200K 68.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 49.900 ▲150K 51.300 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 38.650 ▲120K 40.050 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.120 ▲80K 28.520 ▲80K
Cập nhật: 19/03/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,725 ▲20K 6,880 ▲20K
Trang sức 99.9 6,715 ▲20K 6,870 ▲20K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NL 99.99 6,720 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,720 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 7,990 ▲35K 8,180 ▲40K
Miếng SJC Nghệ An 7,990 ▲35K 8,180 ▲40K
Miếng SJC Hà Nội 7,990 ▲35K 8,180 ▲40K
Cập nhật: 19/03/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,900 ▲500K 81,900 ▲500K
SJC 5c 79,900 ▲500K 81,920 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,900 ▲500K 81,930 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 67,500 ▲250K 68,700 ▲250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 67,500 ▲250K 68,800 ▲250K
Nữ Trang 99.99% 67,400 ▲250K 68,200 ▲250K
Nữ Trang 99% 66,025 ▲248K 67,525 ▲248K
Nữ Trang 68% 44,531 ▲170K 46,531 ▲170K
Nữ Trang 41.7% 26,592 ▲104K 28,592 ▲104K
Cập nhật: 19/03/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,786.10 15,945.55 16,457.81
CAD 17,795.56 17,975.31 18,552.78
CHF 27,133.26 27,407.34 28,287.82
CNY 3,347.28 3,381.09 3,490.24
DKK - 3,537.69 3,673.32
EUR 26,186.52 26,451.03 27,623.56
GBP 30,644.88 30,954.42 31,948.85
HKD 3,081.01 3,112.13 3,212.11
INR - 297.18 309.08
JPY 160.75 162.37 170.14
KRW 15.98 17.76 19.37
KWD - 80,217.05 83,427.61
MYR - 5,179.04 5,292.23
NOK - 2,273.41 2,370.03
RUB - 257.25 284.79
SAR - 6,573.17 6,836.25
SEK - 2,320.49 2,419.11
SGD 17,990.91 18,172.63 18,756.44
THB 606.92 674.35 700.21
USD 24,540.00 24,570.00 24,890.00
Cập nhật: 19/03/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,973 16,073 16,523
CAD 18,012 18,112 18,662
CHF 27,384 27,489 28,289
CNY - 3,394 3,504
DKK - 3,555 3,685
EUR #26,418 26,453 27,713
GBP 31,072 31,122 32,082
HKD 3,086 3,101 3,236
JPY 162.18 162.18 170.13
KRW 16.69 17.49 20.29
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,280 2,360
NZD 14,784 14,834 15,351
SEK - 2,320 2,430
SGD 18,011 18,111 18,711
THB 634.2 678.54 702.2
USD #24,474 24,554 24,894
Cập nhật: 19/03/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,550.00 24,560.00 24,880.00
EUR 26,323.00 26,429.00 27,594.00
GBP 30,788.00 30,974.00 31,925.00
HKD 3,099.00 3,111.00 3,212.00
CHF 27,288.00 27,398.00 28,260.00
JPY 161.63 162.28 169.90
AUD 15,895.00 15,959.00 16,446.00
SGD 18,115.00 18,188.00 18,730.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 17,917.00 17,989.00 18,522.00
NZD 14,768.00 15,259.00
KRW 17.70 19.32
Cập nhật: 19/03/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24518 24568 24983
AUD 16010 16060 16466
CAD 18054 18104 18513
CHF 27620 27670 28088
CNY 0 3399 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26623 26673 27181
GBP 31254 31304 31762
HKD 0 3115 0
JPY 163.63 164.13 168.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0255 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14824 0
PHP 0 370 0
SEK 0 2360 0
SGD 18303 18303 18664
THB 0 646.6 0
TWD 0 777 0
XAU 7970000 7970000 8120000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/03/2024 11:00