Phát triển đa dạng thị trường vốn

09:58 | 15/05/2018

383 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
“Phát triển nguồn vốn ngoài kênh ngân hàng là rất cần thiết, trong đó có thị trường trái phiếu doanh nghiệp (DN), thị trường chứng khoán, để nhiều DN có thể tiếp cận, huy động vốn trung, dài hạn”. Đây là ý kiến của TS Cấn Văn Lực khi đề cập đến các giải pháp hỗ trợ về vốn cho DN.

Ngân hàng hỗ trợ phát triển thị trường vốn

Thực tế, hiện nay vốn cung ứng cho nền kinh tế chủ yếu vẫn dựa vào dòng vốn tín dụng ngân hàng (NH) do thị trường chứng khoán và trái phiếu chưa phát triển được hết tiềm năng, mặc dù quy mô vốn hóa của thị trường chứng khoán đã xấp xỉ 82% GDP. Điều này đang tạo ra sức ép và rủi ro chênh lệch kỳ hạn, rủi ro thanh khoản cho các tổ chức tín dụng (TCTD) trong bối cảnh tín dụng trung, dài hạn chiếm tỷ trọng cao, trong khi huy động vốn của các TCTD chủ yếu là ngắn hạn.

Mặc dù vậy, ngành NH đã triển khai các giải pháp đồng bộ nhằm góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, cung ứng vốn cho nền kinh tế, đồng thời hỗ trợ phát triển thị trường chứng khoán, trái phiếu.

Theo đó, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) điều hành các công cụ chính sách tiền tệ nhằm bảo đảm thanh khoản của các TCTD, ổn định và giảm mặt bằng lãi suất, phối hợp chặt chẽ chính sách tiền tệ với chính sách tài khóa, qua đó tạo điều kiện cho Kho bạc Nhà nước huy động vốn cho ngân sách Nhà nước qua kênh phát hành trái phiếu Chính phủ; từng bước hoàn thiện hành lang pháp lý cho hoạt động mua trái phiếu DN của TCTD với việc ban hành Thông tư số 22/2016/TT-NHNN quy định về mua trái phiếu DN của TCTD trên thị trường sơ cấp và thứ cấp, góp phần tăng tính thanh khoản của trái phiếu DN, hỗ trợ DN huy động vốn thông qua kênh phát hành trái phiếu, phục vụ sản xuất kinh doanh.

phat trien da dang von thi truong
Khách hàng giao dịch tại BIDV

Đồng thời, NHNN cũng ban hành Thông tư 36/2014/TT-NHNN và Thông tư 19/2017/TT-NHNN về các giới hạn và tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của TCTD, quy định tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn theo hướng giảm dần theo lộ trình phù hợp để bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD nhưng vẫn hỗ trợ cung ứng đủ vốn cho nền kinh tế, phù hợp với định hướng phát triển thị trường vốn, thị trường chứng khoán của Chính phủ. Cụ thể, từ 1-1-2018 đến hết 31-12-2018, NH, chi nhánh NH nước ngoài được sử dụng tối đa 45% nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn (khác với quy định của Thông tư 06/2016/TT-NHNN sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư 36/2014/TT-NHNN, từ 1-1-2018, các NH thương mại, chi nhánh NH nước ngoài chỉ được sử dụng tối đa 40%); tổ chức tín dụng phi NH là 90%. Và từ ngày 1-1-2019, các NH, chi nhánh NH nước ngoài mới phải tuân thủ tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung, dài hạn tối đa là 40%.

TS Cấn Văn Lực nhấn mạnh đến sự cần thiết phát triển nguồn vốn ngoài kênh NH, đồng thời cũng mong muốn Chính phủ tiếp tục chỉ đạo phát triển thị trường vốn, đặc biệt là thị trường trái phiếu DN, tạo dòng vốn trung và dài hạn đối với DN, cũng như phát triển thị trường chứng khoán, để nhiều DN, trong đó có DN vừa và nhỏ được lên sàn chứng khoán, tiếp cận, huy động vốn trung, dài hạn từ thị trường vốn tiềm năng đó.

Để hỗ trợ sự phát triển thị trường vốn, trong thời gian tới, NHNN tiếp tục thực hiện các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ, phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành nhằm tạo điều kiện phát triển thị trường trái phiếu, thị trường chứng khoán thông qua hỗ trợ DN huy động vốn qua phát hành trái phiếu, giảm áp lực lên nguồn vốn tín dụng NH trên thị trường tiền tệ; tiếp tục tăng cường phối hợp giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa để tạo điều kiện cho ngân sách Nhà nước huy động vốn qua phát hành trái phiếu Chính phủ; phối hợp chặt chẽ với Bộ Tài chính hoàn thiện các cơ chế, chính sách để phát triển thị trường trái phiếu và thị trường chứng khoán; phối hợp triển khai Đề án phát triển thị trường vốn Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020, Chiến lược phát triển thị trường chứng khoán giai đoạn 2011-2020, Lộ trình phát triển thị trường trái phiếu giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn đến năm 2030 và Đề án xây dựng và phát triển thị trường chứng khoán phái sinh Việt Nam theo chủ trương, chỉ đạo của Chính phủ...

Bên cạnh việc hỗ trợ các giải pháp phát triển thị trường vốn, ngành NH cũng có những chính sách hỗ trợ DN như cắt giảm thủ tục hành chính tạo điều kiện cho người dân, DN tiếp cận vốn, giảm lãi suất cho vay, giữ ổn định tỉ giá...

Phấn đấu giảm lãi suất cho vay

Trong thời gian qua, việc giữ ổn định mặt bằng lãi suất và phấn đấu giảm lãi suất cho vay để hỗ trợ DN và nền kinh tế là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong điều hành chính sách tiền tệ của NHNN.

Năm 2017, mặc dù chịu sức ép từ nhiều yếu tố, nhưng mặt bằng lãi suất đã được ngành NH duy trì ổn định, lãi suất cho vay ngắn hạn đối với các lĩnh vực ưu tiên giảm khoảng 0,5%/năm. Tính chung từ cuối năm 2011 đến nay, lãi suất huy động đã giảm khoảng 7-10%/năm, trong khi đó, lãi suất cho vay giảm nhanh và mạnh hơn khoảng 11-14%/năm, góp phần hỗ trợ tích cực cho sự phát triển của DN và nền kinh tế.

Kết quả đạt được khả quan đó là nhờ NHNN triển khai đồng bộ các công cụ chính sách tiền tệ, trong đó tập trung điều tiết và đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh khoản cho các TCTD, duy trì lãi suất trên thị trường 2 (thị trường liên NH) ở mức thấp, tạo điều kiện giảm chi phí vốn vay của các TCTD. Trong năm 2017, NHNN cũng giảm 0,25%/năm các mức lãi suất điều hành, qua đó hỗ trợ các TCTD giảm chi phí vốn vay, giảm 0,5%/năm trần lãi suất cho vay ngắn hạn đối với các lĩnh vực ưu tiên.

NHNN linh hoạt trong điều hành, nhưng kiên định trong mục tiêu duy trì ổn định thị trường tiền tệ, nhờ đó kiểm soát được lạm phát theo mục tiêu, vị thế VND được nâng cao, tỷ giá ổn định; tạo nền tảng cơ bản để các TCTD ổn định mặt bằng lãi suất huy động để từng bước giảm lãi suất cho vay.

Bước sang năm 2018, ngay từ đầu năm, tại Hội nghị triển khai nhiệm vụ NH, Thống đốc NHNN đã định hướng năm 2018, ngành NH tiếp tục phấn đấu giảm lãi suất cho vay để hỗ trợ DN và nền kinh tế. Theo đó, bám sát diễn biến kinh tế vĩ mô, thị trường tiền tệ, ngoại hối, trên cơ sở cân đối tổng thể cung - cầu, NHNN đã điều chỉnh giảm mức lãi suất niêm yết chào mua OMO từ 5%/năm xuống 4,75%/năm để hỗ trợ các TCTD có điều kiện giảm chi phí vốn từ đó giảm lãi suất cho vay. Đồng thời, NHNN đã ban hành Chỉ thị số 01/CT-NHNN ngày 10-1-2018 chỉ đạo các TCTD tiếp tục rà soát và cân đối khả năng tài chính để áp dụng lãi suất cho vay hợp lý trên cơ sở lãi suất huy động và mức độ rủi ro của khoản vay, tiết giảm chi phí hoạt động, nâng cao hiệu quả kinh doanh để có điều kiện giảm lãi suất cho vay nhằm chia sẻ khó khăn với khách hàng vay. Nhiều NH thương mại đã điều chỉnh giảm 0,5%/năm lãi suất cho vay đối với khách hàng tốt thuộc các lĩnh vực ưu tiên về mức tối đa 6%/năm đối với ngắn hạn và khoảng 9-10%/năm đối với trung, dài hạn.

Tuy nhiên, để hỗ trợ DN, người dân tiếp cận vốn NH phát triển sản xuất kinh doanh thì không chỉ cần có sự nỗ lực của ngành NH mà cần sự phối hợp của các bộ, ngành khác, chính quyền địa phương. Ngoài ra, theo TS Cấn Văn Lực, bản thân DN cũng cần phải tự cải thiện mình, nhất là trong vấn đề minh bạch thông tin, thiện chí hợp tác bắt tay cùng làm ăn với TCTD, nâng cao quản trị DN, quản trị rủi ro bài bản hơn, nên có cán bộ tài chính chuyên nghiệp để hồ sơ vay vốn chu toàn hơn.

Trong thời gian tới, NHNN phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành nhằm tạo điều kiện phát triển thị trường trái phiếu, thị trường chứng khoán thông qua hỗ trợ DN huy động vốn qua phát hành trái phiếu, giảm áp lực lên nguồn vốn tín dụng ngân hàng trên thị trường tiền tệ.

Phương Linh

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 ▲450K 69,450 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 ▲450K 69,350 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 22:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 22:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 22:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 22:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 28/03/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,831 15,851 16,451
CAD 17,988 17,998 18,698
CHF 26,966 26,986 27,936
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,503 3,673
EUR #25,939 26,149 27,439
GBP 30,784 30,794 31,964
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.74 159.89 169.44
KRW 16.18 16.38 20.18
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,210 2,330
NZD 14,559 14,569 15,149
SEK - 2,248 2,383
SGD 17,819 17,829 18,629
THB 626.87 666.87 694.87
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 28/03/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 22:45