Phần mềm ngân hàng Việt chinh phục ASEAN ICT Awards

19:11 | 04/12/2017

255 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Vừa qua, tại Campuchia, trong khuôn khổ Hội nghị Bộ trưởng Viễn thông và Công nghệ thông tin ASEAN 2017 lần thứ 17 (TELMIN 17) diễn ra Lễ trao giải thưởng Công nghệ thông tin – Truyền thông AICTA (ASEAN ICT Awards). Phần mềm Thanh toán đa phương (BIDV Payment) của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) xuất sắc giành giải Bạc ở hạng mục khu vực tư nhân và trở thành Ngân hàng đầu tiên ở Đông Nam Á nhận giải thưởng này.
phan mem ngan hang viet chinh phuc asean ict awards
Đại diện lãnh đạo BIDV nhận giải thưởng từ Ban tổ chức.

Giải thưởng ASEAN ICT được phát động tại Hội nghị Bộ trưởng Viễn thông và Công nghệ thông tin ASEAN TELMIN lần thứ 11 tại Myanmar vào tháng 12/2011. Qua 5 lần tổ chức thành công tại Philippines, Singapore, Thái Lan, Việt Nam và Brunei, đến nay AICTA đã trở thành giải thưởng uy tín bậc nhất trong lĩnh vực ICT của ASEAN và châu Á-Thái Bình Dương.

Giải thưởng AICTA 2017 diễn ra từ tháng 8 và được chia thành 6 hạng mục chính gồm: Giải thưởng cho khu vực nhà nước; giải thưởng cho khu vực tư nhân; giải thưởng về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp; giải thưởng về nội dung số; giải thưởng cho doanh nghiệp khởi nghiệp (startup); và giải thưởng về nghiên cứu và phát triển (R&D). Hội đồng giám khảo gồm 13 thành viên là đại diện các Bộ Thông tin và Truyền thông của 10 nước ASEAN và 3 giám khảo từ nền kinh tế lớn (Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản).

BIDV là ngân hàng đầu tiên tham gia và đạt giải cao tại ASEAN ICT Awards. Phần mềm BIDV Payment của BIDV đã vượt qua hơn 100 sản phẩm đến từ các nước ASEAN để lọt vào danh sách 18 ứng viên cuối cùng, tham dự thi đấu trực tiếp tại vòng chung khảo ngày 29/11/2017 tại Siem Reap, Campuchia, trước khi đến với lễ trao giải chính thức.

BIDV Payment là sản phẩm tiêu biểu trong hệ thống các ứng dụng thanh toán của BIDV, nhằm tạo ra kênh thanh toán liên thông với các định chế tài chính, các ngân hàng khác. Đặc biệt với lợi thế là ngân hàng lớn, mạng lưới rộng ở Việt Nam, BIDV Payment hỗ trợ cho các ngân hàng nhỏ, các ngân hàng liên doanh và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài có thể thuận lợi kinh doanh dịch vụ phục vụ khách hàng của mình mà không lo lắng về sự hạn chế của mạng lưới.

Sau 5 năm tổ chức, đây là lần đầu tiên một doanh nghiệp trong lĩnh vực ngân hàng đạt được giải thưởng tại ASEAN ICT Awards. Với giải thưởng này, BIDV tiếp tục khẳng định ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả trong hoạt động ngân hàng. Đồng thời việc đạt được giải thưởng này sẽ góp phần nâng cao uy tín, mở rộng thị trường kinh doanh, không chỉ giới hạn ở trong nước mà vươn ra kinh doanh ở các nước khác trong khu vực ASEAN.

Hệ thống BIDV Payment cho phép khách hàng định chế tài chính thực hiện thanh toán chuyển tiền đa tiền tệ và sử dụng mẫu điện theo chuẩn SWIFT. Ngoài ra, hệ thống còn cho phép tham số hóa để tự động phân luồng điện tới các kênh thanh toán khác mà BIDV đang sử dụng. Khi khách hàng có nhu cầu kết nối, BIDV chỉ cần sử dụng 1 ngày để kiểm tra, đánh giá và chấp nhận kết nối của khách hàng.

Khác với các ứng dụng thanh toán đang được sử dụng phổ biến tại thị trường Việt Nam, BIDV Payment được xây dựng trên nền tảng Internet thông qua giao diện Web-based. Giữa các khách hàng định chế tài chính không cần thiết lập các đường truyền trực tiếp với chi phí đường truyền và bảo mật đắt đỏ cũng như đầu tư xây dựng đường truyền, máy chủ, bản quyền phần mềm CSDL, bản quyền phần mềm hệ thống...

Với các tính năng hiện đại và tiện dụng, kết nối thanh toán linh hoạt với hệ thống SWIFT và các kênh thanh toán liên ngân hàng nội địa Việt Nam khác, BIDV Payment đã có hơn 30 ngân hàng tham gia vào hệ thống (bao gồm các Ngân hàng thương mại Nhà nước, Ngân hàng thương mại cổ phần và các Chi nhánh ngân hàng nước ngoài), từng bước trở thành một kênh thanh toán quan trọng và hiệu quả giữa các ngân hàng với doanh số trung bình 5.260 tỷ VNĐ (tương đương 23 triệu USD)/ngày và đang tiếp tục tăng trưởng mạnh về quy mô doanh số và khối lượng giao dịch ở mức bình quân khoảng 20%/năm.

Theo chủ trương đẩy mạnh phát triển thanh toán không dùng tiền mặt của Chính phủ giai đoạn 2015-2020 tại Quyết định số 2545/QĐ-TTg, trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghệ 4.0 đang được triển khai mạnh mẽ và ứng dụng trên khắp toàn cầu, để đáp ứng tốt nhất nhu cầu thanh toán của khách hàng, các ngân hàng thương mại tại Việt Nam tiếp tục có xu hướng đa dạng hóa các kênh thanh toán và lựa chọn giải pháp đem lại nhiều lợi ích nhất với các tiêu chí nhanh chóng, an toàn, tiết kiệm chi phí và ứng dụng công nghệ mới. Với những tính năng vượt trội và khả năng liên thông với các hệ thống thanh toán nội địa và quốc tế khác trên thị trường (bao gồm kênh SWIFT), sản phẩm BIDV Payment tiếp tục là một trong những lựa chọn ưu tiên của các Ngân hàng thương mại và Chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại thị trường Việt Nam.

Hải Phạm

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,100 ▼350K 74,050 ▼350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,000 ▼350K 73,950 ▼350K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 25/04/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.700 ▼800K 84.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,275 ▼45K 7,490 ▼35K
Trang sức 99.9 7,265 ▼45K 7,480 ▼35K
NL 99.99 7,270 ▼45K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,250 ▼45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
Miếng SJC Thái Bình 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Nghệ An 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Hà Nội 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Cập nhật: 25/04/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,700 ▼800K 84,000 ▼500K
SJC 5c 81,700 ▼800K 84,020 ▼500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,700 ▼800K 84,030 ▼500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,000 ▼100K 74,700 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,000 ▼100K 74,800 ▼200K
Nữ Trang 99.99% 72,800 ▼100K 73,900 ▼200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼198K 73,168 ▼198K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼136K 50,407 ▼136K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼84K 30,969 ▼84K
Cập nhật: 25/04/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,232 16,332 16,782
CAD 18,258 18,358 18,908
CHF 27,252 27,357 28,157
CNY - 3,457 3,567
DKK - 3,588 3,718
EUR #26,673 26,708 27,968
GBP 31,199 31,249 32,209
HKD 3,163 3,178 3,313
JPY 159.67 159.67 167.62
KRW 16.61 17.41 20.21
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,268 2,348
NZD 14,802 14,852 15,369
SEK - 2,281 2,391
SGD 18,172 18,272 19,002
THB 629.24 673.58 697.24
USD #25,135 25,135 25,445
Cập nhật: 25/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,175.00 25,177.00 25,477.00
EUR 26,671.00 26,778.00 27,961.00
GBP 31,007.00 31,194.00 32,152.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,297.00
CHF 27,267.00 27,377.00 28,214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16,215.00 16,280.00 16,773.00
SGD 18,322.00 18,396.00 18,933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,215.00 18,288.00 18,819.00
NZD 14,847.00 15,342.00
KRW 17.67 19.30
Cập nhật: 25/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25125 25125 25477
AUD 16271 16321 16824
CAD 18292 18342 18798
CHF 27437 27487 28049
CNY 0 3458.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26860 26910 27621
GBP 31315 31365 32018
HKD 0 3140 0
JPY 160.88 161.38 165.89
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14841 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18404 18454 19016
THB 0 641.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8180000 8180000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 12:00