PCI 2015: Đà Nẵng dẫn đầu 3 năm liên tiếp

11:41 | 31/03/2016

546 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Báo cáo Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) 2015  cho biết, nhìn chung, chất lượng điều hành kinh tế của các tỉnh, thành phố tiếp tục duy trì xu hướng cải thiện.  

pci 2015 ha noi dung thu 24 da nang dan dau 3 nam lien tiep

Góc khuất PCI: Hà Nội chậm... tiến

Trong khi Lào Cai tăng được 14 bậc, vươn lên vị trí thứ 3 trong bảng xếp hạng Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 2014 (PCI 2014) thì Hà Nội chỉ cải thiện được 7 bậc, từ vị trí thứ 33 xuống vị trí thứ 26.

Đà Nẵng vẫn dẫn đầu

Báo cáo PCI cho biết, nhìn chung, chất lượng điều hành kinh tế của các tỉnh, thành phố tiếp tục duy trì xu hướng cải thiện, những hoạt động như đăng ký doanh nghiệp, tiếp cận thông tin, cải cách thủ tục hành chính tại các địa phương đã có nhiều chuyển biến tích cực từ nhiều năm qua.

Theo Bảng xếp hạng, Đà Nẵng có số điểm là 68,34. Bám sát tiếp theo là Đồng Tháp (66,39) và Quảng Ninh (65,75). Đây cũng là hai tỉnh có nhiều sáng kiến cải cách hành chính và đổi mới chất lượng điều hành.

Hai địa phương tiếp theo nằm trong nhóm tỉnh có chất lượng điều hành rất tốt của PCI 2015 là Vĩnh Phúc và Lào Cai, những địa phương vốn từng có thành tích cao trong PCI những năm trước.

Nhóm 10 tỉnh thành phố có chất lượng điều hành tốt nhất còn có TP.HCM, Thái Nguyên, Quảng Nam, Long An và Thanh Hóa. Trong nhóm này, Quảng Nam là gương mặt mới khi lần đầu có mặt trong nhóm 10 tỉnh thành dẫn đầu PCI. Hơi tách biệt, nằm ở nhóm khá, Thủ đô Hà Nội đứng thứ 24 với số điểm 59, sau Đắc Lắc, Sóc Trăng, Lâm Đồng.

pci 2015 ha noi dung thu 24 da nang dan dau 3 nam lien tiep
PCI 2015: Hà Nội đứng thứ 24, Đà Nẵng dẫn đầu 3 năm liên tiếp

Theo ông Vũ Tiến Lộc - Chủ tịch VCCI: Năng lực cạnh tranh quốc gia Việt Nam phần lớn được quyết định bới chất lượng điều hành và sự thuận lợi của môi trường kinh doanh cấp tỉnh. Do vậy, sự năng động, tiên phong của lãnh đạo các địa phương, sự chuyên nghiệp, mẫn cán của đội ngũ cán bộ công chức địa phương là yếu tố quyết định tốc độ phát triển của Việt Nam trong thời gian tới.

Điều tra PCI năm 2015 cũng ghi nhận những dấu hiệu khởi sắc của môi trường kinh doanh Việt Nam. Tỷ lệ doanh nghiệp dân doanh tăng quy mô đầu tư vốn tiếp tục tăng nhẹ (10,9%), quy mô vốn trung bình của doanh nghiệp tăng cao, trung bình là 16,5 tỷ đồng, gấp đôi so với quy mô của năm 2006. Tỷ lệ doanh nghiệp tuyển dụng thêm lao động là 12%, tăng gần gấp đôi với năm 2012. Năm 2015, gần một nửa doanh nghiệp cho biết sẽ mở rộng quy mô kinh doanh trong thời gian tới, mức cao nhất trong vòng 5 năm công bố PCI gần đây.

Năm nay, nằm ở cuối bảng xếp hạng chủ yếu vẫn là những tỉnh miền núi phía Bắc như Hà Giang, Lai Châu, Bắc Cạn. Đáng lo ngại, những tỉnh này cũng đồng thời cũng là những địa phương có nhiều hạn chế về vị trí địa lý không thuận lợi và cơ sở hạ tầng kém phát triển.

pci 2015 ha noi dung thu 24 da nang dan dau 3 nam lien tiep
Bảng xếp hạng PCI năm 2014

Môi trường vẫn còn kém hấp dẫn

Môi trường kinh doanh của Việt Nam mặc dù có nhiều cải thiện những vẫn còn kém hấp dẫn về những chi phí không chính thức, gánh nặng quy định, chất lượng của cơ sở hạ tầng và dịch vụ công như y tế, giáo dục.

Ông Đậu Anh Tuấn, Trưởng Ban Pháp chế, VCCI cho biết: Để phục vụ cho việc xây dựng Dự án Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, PCI năm 2015 còn dành riêng một chương phản ánh ý kiến của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nước về môi trường kinh doanh 2015. Kết quả điều tra cho thấy, các doanh nghiệp chưa có khả năng nắm bắt cơ hội thị trường tốt, phần lớn vẫn quanh quẩn trong thị trường nội địa và kết quả kinh doanh tương đối ảm đạm.

Các doanh nghiệp còn tương đối khó khăn trong tiếp cận nguồn lực, vốn, đất đai, cập nhật thông tin chính sách và pháp luật, chịu gánh nặng lớn về chi phí không chính thức và chưa được hưởng những dịch vụ kinh doanh có chất lượng với chi phí phù hợp.

Bên canh đó, báo cáo cũng có một phần riêng về cảm nhận của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI). Theo đó, 1.584 doanh nghiệp FDI cho biết họ tiếp tục đánh giá Việt Nam tích cực hơn so với các quốc gia khác về sự ổn định chính sách, mức độ rủi ro bị thu hồi tài sản thấp, khả năng tham gia của các doanh nghiệp nước ngoài vào hoạch định chính sách cao và mức thuế hợp lý.

Phân tích về khả năng hấp thụ vốn và hiệu ứng lan tỏa của doanh nghiệp FDI tại Việt Nam, báo cáo PCI 2015 đánh giá, hiệu ứng lan tỏa về công nghệ và năng suất lao động từ các đối tác nước ngoài đến doanh nghiệp Việt Nam tương đối hạn chế, nhất là trong lĩnh vực công nghệ cao. Do đó, Việt Nam cần cải thiện hiệu quả của hoạt động đào tạo, nâng cao hiệu quả của người lao động và trình độ công nghệ của các doanh nghiệp trong nước nhằm thu lại nhiều lợi ích hơn từ FDI.   

Tiểu Bảo

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 19/04/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,670 ▲20K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,660 ▲20K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Cập nhật: 19/04/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,081 16,181 16,631
CAD 18,244 18,344 18,894
CHF 27,584 27,689 28,489
CNY - 3,475 3,585
DKK - 3,581 3,711
EUR #26,632 26,667 27,927
GBP 31,269 31,319 32,279
HKD 3,175 3,190 3,325
JPY 161.46 161.46 169.41
KRW 16.63 17.43 20.23
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,264 2,344
NZD 14,740 14,790 15,307
SEK - 2,271 2,381
SGD 18,231 18,331 19,061
THB 636.99 681.33 704.99
USD #25,180 25,180 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 16:00