“Ông trùm” BOT không ngại Quốc hội giám sát

13:07 | 29/07/2016

245 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
“Phải giám sát mới biết rõ được, chứ giờ cứ nghe người dân nói thế này, người dân nói thế kia. Nói thì chúng ta phải nghe nhưng cũng phải tìm hiểu kỹ, giám sát để xem dân họ nói như thế có đúng hay không?” – đại biểu Quốc hội Phạm Quang Dũng, Chủ tịch Tasco nói.

“Dư luận là chuyện của dư luận”

Chia sẻ với báo chí bên hàng lang Quốc hội về việc đưa nội dung quản lý và giám sát việc đầu tư và thu phí BOT vào chương trình giám sát tối cao của Quốc hội, Đại biểu Quốc hội Phạm Quang Dũng (Chủ tịch Công ty Tasco) nói: “Giám sát là rất tốt, mình còn muốn mời các cơ quan vào để giám sát, chứ không phải ngại ngùng”.

tin nhap 20160729130501
Ông Phạm Quang Dũng, Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty Cổ phần Tasco - tân ĐBQH khóa XIV

Ông Dũng cho rằng, để cho chất lượng đầu tư, sản phẩm của nhà đầu tư cung cấp cho xã hội tốt thì đương nhiên phải có hệ thống giám sát.

“Phải giám sát mới biết rõ được, chứ giờ cứ nghe người dân nói thế này, người dân nói thế kia. Nói thì chúng ta phải nghe nhưng cũng phải tìm hiểu kỹ, giám sát để xem dân họ nói như thế có đúng hay không?” – Chủ tịch Tasco, "ông trùm" trong lĩnh vực BOT - nêu quan điểm.

Trước sự phản ánh mạnh mẽ của dư luận về những bất cập trong thực tiễn thu phí BOT cũng như sự nghi ngờ của các đại biểu Quốc hội khác về sự bất minh khi đầu tư, xây dựng các dự án BOT, ông Phạm Quang Dũng cho rằng, “dư luận là chuyện của dư luận, và con người có quyền bình luận, mình làm đúng thì không sợ gì cả”.

Theo vị đại biểu, trong thời gian triển khai BOT theo đúng nghĩa là đầu tư đường cao tốc, nếu ai có nhu cầu thì đi đường cao tốc mà không có nhu cầu thì đi đường cũ, người dân không có ý kiến gì.

Vấn đề là từ đâu mà phải đầu tư như thế? Gốc rễ là từ ngân sách. Nguồn thu ngân sách hạn hẹp trong khi đường quốc lộ quá xuống cấp nên nếu không đầu tư thì không thể phát triển kinh tế được.

“Ai cũng nhận thức được rằng đường càng to đến đâu thì giàu có, phát triển đến đó. Nhưng giờ ngân sách không có để đầu tư, Nhà nước và Bộ Giao thông kêu gọi tư nhân vào đầu tư, rồi ông Bí thư, Chủ tịch các tỉnh cũng mời gọi về đầu tư. Bức xúc lắm nếu như không có giao thông phát triển. Đó là nhu cầu chính đáng”, ông Dũng nhận định.

“Tôi vinh dự, tự hào”

Tuy nhiên, “ông chủ” Tasco cũng thừa nhận, vấn đề đặt ra đối với BOT hiện nay đó là tình trạng đầu tư trong một chặng đường quá nhiều trạm.

“Tôi là người làm người vận tải, làm người dân thì cũng phản ứng, bức xúc. Người dân phản ánh là đúng, nên Nhà nước, Chính phủ cần phải xem xét và quy hoạch lại”, ông Dũng nói. Đồng thời, vị đại biểu cũng đề nghị, “khi Nhà nước không có tiền kêu gọi đầu tư, mà Nhà nước cho làm rồi, dân họ kêu thì phải giải thích và nói cho người dân thông cảm, vì điều kiện Nhà nước không có tiền, tư nhân vào đầu tư thì phải chia sẻ với Nhà nước”.

Ông Dũng cũng lật lại vấn đề khi nhiều đại biểu phản ánh cử tri bức xúc về việc các trạm thu phí cao, không hợp lý: “Cứ nói chi phí giao thông làm tăng giá thành sản phẩm, nói là cao nhưng cao bao nhiêu, cao so với cái gì? Có thể tính được ngay trên cơ sở phí giao thông, đi trong chặng đường bao nhiêu. Cứ so sánh phí giao thông và giá thành sản phẩm hàng hóa của Việt Nam với các nước trong cùng trong khu vực xem của ta cao hay thấp? Nếu thực sự giá thành sản phẩm hàng hóa của ta cao hơn các nước trong khu vực có nghĩa là hàng hóa của ta không cạnh tranh được, ta phải dừng ngay, để khắc phục đã. Chứ giờ cứ ào ào đầu tư, dân họ kêu mà không biết chi phí là bao nhiêu”.

Vị chủ tịch Tasco cũng đặt ra bài toán chi phí cơ hội, theo đó, nếu không có đầu tư BOT, người dân, doanh nghiệp sử dụng đường xấu, hẹp, làm giảm tốc độ vận chuyển, chưa kể sự cố hỏng hóc, chi phí thời gian, tăng thêm nhiên liệu, tăng phí khấu hao.... Như vậy, nếu so với phí BOT hiện nay thì cái nào hơn?

“Quê tôi ở Nam Định, về đến Hải Hậu quê tôi ngày xưa là 5 tiếng, giờ chỉ đi có hơn 2 tiếng, thì cái nào lợi hơn?”, ông Dũng tính toán.

Phản ứng trước các thông tin cho rằng “ông trùm” Tasco lãi khủng, ông Dũng nói: “Cần xem lại báo cáo tài chính của doanh nghiệp tôi lãi ở đâu?”. Theo khẳng định của ông Dũng, những năm đầu công ty hạch toán lãi nhưng không có dòng tiền, vì thu trả lãi vay còn chưa đủ, đến năm thứ tư, thứ năm mới trả được một phần nợ gốc.

“Kỳ đầu tiên tôi tham gia vào nghị trường, cũng rất vinh dự và tự hào rằng là dân đã tín nhiệm, bầu mình. Như thế có nghĩa chứng tỏ là khả năng cung cấp của mình với xã hội, và người dân đã được người ta thừa nhận. Cả đời cống hiến và làm việc, cái cuối cùng là giúp được nhiều hơn cho xã hội, người dân và cho nhiều người. Càng giúp cho nhiều người thành công tức là mình thành công”, ông Phạm Quang Dũng nói.

Bích Diệp

Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 17:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,298 16,398 16,848
CAD 18,285 18,385 18,935
CHF 27,322 27,427 28,227
CNY - 3,458 3,568
DKK - 3,596 3,726
EUR #26,726 26,761 28,021
GBP 31,332 31,382 32,342
HKD 3,163 3,178 3,313
JPY 159.52 159.52 167.47
KRW 16.66 17.46 20.26
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,275 2,355
NZD 14,853 14,903 15,420
SEK - 2,286 2,396
SGD 18,197 18,297 19,027
THB 631.65 675.99 699.65
USD #25,139 25,139 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 17:45