Ổn định mặt bằng lãi suất

20:55 | 16/05/2017

384 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nhiệm vụ ổn định mặt bằng lãi suất, tìm kiếm cơ hội để giảm lãi suất cho vay của ngành ngân hàng đang đứng trước những thách thức lớn khi các vấn đề lạm phát, tỉ giá tiềm ẩn nguy cơ tăng cao, rồi xử lý nợ xấu…

Kết quả khả quan

Tại buổi họp báo Chính phủ thường kỳ tháng 4-2017, Bộ trưởng - Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ Mai Tiến Dũng cho hay, tình hình kinh tế - xã hội 4 tháng đầu năm 2017 tiếp tục có chuyển biến tích cực. Tăng trưởng các ngành kinh tế tiếp tục phục hồi, nhất là sản xuất công nghiệp tháng 4 tăng 7,4%, cao hơn 4,2% của quý I; Tín dụng tăng cao nhất trong 6 năm gần đây, đạt 4,86%, cùng kỳ chỉ 3%; Xuất khẩu tiếp tục tăng mạnh (tăng 15,4%, nhất là nhóm hàng công nghiệp chế biến, nông sản); Vốn FDI đăng ký mới, góp cổ phần và đăng ký bổ sung đạt 10,6 tỉ USD, tăng 40,5%…

Mặc dù đã đạt được những kết quả khả quan như trên, nhưng theo Bộ trưởng Mai Tiến Dũng, qua phân tích, đánh giá kết quả thực hiện tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2017, Chính phủ cho rằng, nhiệm vụ tăng trưởng 6,7% và kiểm soát lạm phát ở mức 4% là rất nặng nề. Tuy nhiên, Chính phủ vẫn kiên định, nhất quán thực hiện mục tiêu tăng trưởng và lạm phát đề ra. Bởi thực hiện được các mục tiêu này thì mới bảo đảm được các cân đối vĩ mô như ngân sách Nhà nước, nợ công, đầu tư, xuất nhập khẩu và việc làm, thu nhập, đời sống người dân.

Để thực hiện được các mục tiêu trên, tại phiên họp Chính phủ tháng 4, một trong những giải pháp được Chính phủ đặt ra là chủ động điều hành chính sách tiền tệ, bảo đảm kiểm soát được lạm phát theo mục tiêu đề ra; có các giải pháp, chính sách phù hợp để vừa kiểm soát lạm phát, vừa hỗ trợ thúc đẩy tăng trưởng; tiết giảm chi phí, giảm mặt bằng lãi suất, nhất là lãi suất cho vay để giảm chi phí vốn cho doanh nghiệp (DN). Tập trung vốn cho các lĩnh vực ưu tiên như nông nghiệp, DN nhỏ và vừa, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, công nghệ cao... gắn với bảo đảm chất lượng tín dụng, bảo đảm an toàn hệ thống; trong đó chú trọng đẩy mạnh cho vay gói 100.000 tỉ đồng vốn tín dụng cho nông nghiệp công nghệ cao.

Nói vậy để thấy rằng, nhiệm vụ của ngành ngân hàng trong bài toán tăng trưởng kinh tế rất lớn, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế còn khó khăn, “sức khỏe” của các doanh nghiệp còn yếu. Và thực tế, ngay từ đầu năm, để hỗ trợ tăng trưởng, thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô theo tinh thần định hướng, chỉ đạo của Chính phủ, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã ban hành một loạt các chỉ thị với các yêu cầu cụ thể về nhiệm vụ của cả hệ thống ngân hàng trong năm 2017, trong đó mục tiêu ổn định lãi suất được đặt ra là yêu cầu kiên quyết.

on dinh mat bang lai suat
Khách hàng giao dịch tại VietinBank

Theo đánh giá của giới chuyên gia thì đây là mức điều chỉnh không nhiều nhưng lại có giá trị vô cùng lớn đối với DN nền kinh tế. Tuy nhiên, ở chiều hướng ngược lại, nó sẽ tạo áp lực không hề nhỏ đối với hoạt động ngân hàng, bởi song song với đó, các ngân hàng còn phải thực hiện điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn theo quy định của Thông tư 06/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2014/TT-NHNN về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Theo đó, hệ số rủi ro cho các khoản vay bất động sản được nâng từ 150% lên 200% từ 1-1-2017; tỷ lệ sử dụng vốn ngắn hạn cho vay trung - dài hạn là 60% giảm xuống 50% từ ngày 1-1-2017 và từ ngày 1-1-2018 sẽ xuống mức 40%. Ngoài ra, đó còn là vấn đề xử lý nợ xấu, đảm bảo các mục tiêu kinh doanh như doanh thu, lợi nhuận cũng như tăng vốn điều lệ theo lộ trình phát triển…

Điều hành linh hoạt

Sự ổn định của thị trường tài chính luôn được xem là nền tảng để Chính phủ thực hiện các cân đối vĩ mô, kiểm soát lạm phát, đồng thời là “liều kháng sinh” giúp nền kinh tế kháng cự với những tác động tiêu cực do quá trình hội nhập kinh tế quốc tế mang lại. Thực tế những năm qua đã cho thấy, nhờ sự quản lý, điều hành của NHNN, sự ổn định của tỉ giá đã góp phần quan trọng giảm sức ép cạnh tranh của hàng hóa thế giới với trong nước; Đảm bảo nguồn cung vốn cho các dự án đầu tư, phát triển cơ sở hạ tầng của đất nước, mở rộng, phát triển sản xuất của DN. Đồng thời giảm lãi suất cho vay, tạo điều kiện cho DN giảm áp lực chi phí, gia tăng sức cạnh tranh của hàng hóa trong nước.

Như vậy, nhiệm vụ đặt ra đối với ngành ngân hàng trong năm 2017 là vô cùng khó khăn. Theo TS Cấn Văn Lực, khó khăn đó trước hết đến từ vấn đề tỉ giá, lạm phát. Cụ thể, lạm phát năm 2017 sẽ chịu sức ép lớn do việc điều chỉnh tăng các dịch vụ công như giá dịch vụ y tế, giáo dục… và sắp tới có thể là giá điện. Câu chuyện của tỉ giá cũng vậy, nếu Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) thực hiện điều chỉnh tăng lãi suất, chính quyền Tổng thống Mỹ Donal Trump thực hiện được các kế hoạch chính sách về cơ sở hạ tầng, thuế... thì giá trị của đồng USD sẽ tăng. Giá trị đồng USD tăng sẽ tác động mạnh vào tỉ giá. Trong khi đó, nhu cầu vốn của nền kinh tế lớn với định hướng chung là 18%, các ngân hàng phải tập trung huy động vốn để cơ cấu lại nguồn vốn theo Thông tư 06.

Theo quan điểm của TS Nguyễn Đức Độ chia sẻ tại buổi tọa đàm với chủ đề “Đường đi của lãi suất năm 2017” thì nợ xấu cũng là một yếu tố thách thức mục tiêu ổn định lãi suất, tìm kiếm cơ hội giảm lãi suất cho vay. “Nợ xấu là nguyên nhân quan trọng nhất” - TS Nguyễn Đức Độ nói.

Từ thực tế trên, TS Cấn Văn Lực cho rằng: Năm 2017, áp lực tăng lãi suất là có. Nhưng nếu chúng ta quyết liệt và khéo điều hành thì mặt bằng lãi suất cho vay sẽ giữ được như hiện tại. Và để thực hiện điều này, thứ nhất cần đẩy nhanh và mạnh quá trình tái cơ cấu các ngân hàng yếu kém cũng như tiến trình xử lý nợ xấu. Thứ hai là cần tìm biện pháp tăng cường huy động vốn từ dân cư để đưa vào sản xuất kinh doanh. Thứ ba là theo dõi chặt chẽ biến cố bên trong, bên ngoài để có ứng phó kịp thời. Và cuối cùng là biện pháp tâm lý.

Trong năm nay có nhiều biến số từ bên ngoài lẫn bên trong. Bên ngoài là biến động giá hàng hóa, bên trong như y tế, giáo dục. Tỉ giá năm 2016 vẫn ổn định, chỉ số USD Index giảm, đồng USD giảm giá so với hầu hết các đồng tiền mạnh. Về vấn đề thanh khoản, trong dài hạn phụ thuộc hoàn toàn vào chính sách điều tiết của NHNN, nếu cân bằng được thì lãi suất hoàn toàn có thể ổn định trở lại. Ngoài ra, cần phải duy trì cân bằng tăng trưởng, huy động dựa trên cán cân tổng thể dương và nhờ đó mới có thể giữ vững ổn định lãi suất trong năm 2017.

(Giám đốc phân tích và tư vấn đầu tư khách hàng cá nhân, Công ty CP Chứng khoán Sài Gòn (SSI) Nguyễn Đức Hùng Linh)

Hà Lê

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,300 ▼150K 74,250 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 73,200 ▼150K 74,150 ▼150K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 25/04/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.500 ▼1000K 83.800 ▼700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,210 ▼30K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,210 ▼30K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,210 ▼30K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,500 ▼1000K 83,800 ▼700K
SJC 5c 81,500 ▼1000K 83,820 ▼700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,500 ▼1000K 83,830 ▼700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,000 ▼100K 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,000 ▼100K 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,800 ▼100K 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,102.20 16,264.85 16,786.62
CAD 18,091.42 18,274.16 18,860.38
CHF 27,099.52 27,373.26 28,251.38
CNY 3,435.97 3,470.68 3,582.55
DKK - 3,580.88 3,718.00
EUR 26,507.58 26,775.33 27,960.99
GBP 30,864.41 31,176.18 32,176.30
HKD 3,163.87 3,195.83 3,298.35
INR - 304.33 316.49
JPY 158.70 160.31 167.97
KRW 15.97 17.74 19.35
KWD - 82,302.93 85,593.16
MYR - 5,261.20 5,375.94
NOK - 2,266.72 2,362.95
RUB - 262.03 290.07
SAR - 6,759.09 7,029.30
SEK - 2,289.20 2,386.39
SGD 18,201.74 18,385.59 18,975.40
THB 605.28 672.53 698.28
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,272 16,372 16,822
CAD 18,294 18,394 18,944
CHF 27,337 27,442 28,242
CNY - 3,466 3,576
DKK - 3,597 3,727
EUR #26,737 26,772 28,032
GBP 31,276 31,326 32,286
HKD 3,169 3,184 3,319
JPY 160.12 160.12 168.07
KRW 16.64 17.44 20.24
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,273 2,353
NZD 14,842 14,892 15,409
SEK - 2,286 2,396
SGD 18,212 18,312 19,042
THB 631.41 675.75 699.41
USD #25,135 25,135 25,475
Cập nhật: 25/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,175.00 25,177.00 25,477.00
EUR 26,671.00 26,778.00 27,961.00
GBP 31,007.00 31,194.00 32,152.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,297.00
CHF 27,267.00 27,377.00 28,214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16,215.00 16,280.00 16,773.00
SGD 18,322.00 18,396.00 18,933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,215.00 18,288.00 18,819.00
NZD 14,847.00 15,342.00
KRW 17.67 19.30
Cập nhật: 25/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 09:00