Ô tô cũ ế chưa từng có: Bán lỗ vẫn không có khách

11:32 | 29/08/2016

323 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Kinh doanh xe cũ từ đầu năm tới nay luôn trong tình cảnh đìu hiu. Mặc dù giá xe cũ đã giảm từ 10-15%, nhất là với xe nhỏ, nhưng cũng rất ít khách. Hầu hết các cửa hàng bán xe cũ đều ngao ngán khi vắng bóng khách, nhiều ngày chẳng bán được chiếc nào.

Những cú đòn "đánh" vào thị trường xe cũ

Anh Nguyễn Đình Tuấn, chủ một salon bán ôtô cũ trên đường Phạm Hùng (Hà Nội), cho biết, thị trường xe cũ từ đầu năm tới nay bị tác động mạnh bởi chính sách dành cho xe mới. Ngay đầu năm, khi có thông tin thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) giảm đối với xe dung tích nhỏ dưới 1.5L trở xuống, nhiều khách hàng đã tạm ngừng mua xe, chờ tới 1/7 với hy vọng mua được xe giá rẻ. Do vậy, nhu cầu về xe cũ cũng giảm và ảnh hưởng lớn tới doanh số bán.

Thị trường xe cũ liêu xiêu còn bởi giá xe mới liên tục sụt giảm. Thời gian qua, hàng loạt mẫu xe mới có dung tích xi lanh từ 2.5L trở xuống giảm giá từ hàng chục triệu đến cả trăm triệu đồng.

Trong khi đó, đối tượng khách hàng của xe cũ thường là những người mua xe lần đầu, hoặc không nhiều tiền, nhưng nay do xe mới xe mới giảm giá mạnh, nhất là những loại xe nhỏ, thì quyết định mua xe mới luôn. Xe cũ vì thế mà ế ẩm.

tin nhap 20160829113005
Kinh doanh xe cũ từ đầu năm tới nay luôn trong tình cảnh đìu hiu.

Hơn nữa, chỉ còn 4 tháng nữa là hết năm, từ 1/1/2017, Việt Nam bắt đầu thực hiện tiêu chuẩn khí thải Euro 4. Nhiều DN ô tô đang chạy đua với thời gian, mạnh tay giảm giá để xả hàng ô tô mới có động cơ Euro 2, khiến giá xe mới càng giảm mạnh và đẩy kinh doanh xe cũ thêm thê thảm.Hiện chỉ cần khoảng 500-600 triệu đã có thể mua được 1 chiếc xe mới, nhập khẩu nguyên chiếc, thương hiệu Nhật Bản; hoặc dưới 400 triệu đã mua được 1 chiếc xe Hàn Quốc, nên tất nhiên khách hàng có ý định mua xe cũ phải cân nhắc thiệt hơn. Chưa kể, xe mới còn được trang bị đa tiện ích, tiết kiệm nhiên liệu, hơn đứt các xe đời cũ.

Anh Tạ Quang Hiển, chủ sa lon xe cũ trên đường Tố Hữu, Hà Nội, cho biết: "Cứ mỗi lần thấy thông tin các hãng xe mới tung ra chương trình khuyến mãi hay giảm giá xe là chúng tôi lại thót tim, bởi biết ngay là công việc kinh doanh của mình bị ảnh hưởng. Có nhiều mẫu xe mới hạ giá từ hàng chục đến cả trăm triệu đồng thì xe cũ chịu sao nổi".

Hiện nay, giá xe cũ đã giảm từ 10-15%, nhất là với xe nhỏ nhưng cũng rất ít khách. Kinh doanh xe cũ lợi nhuận không cao, khi ế ẩm thì chỉ lãi 2-3 triệu đồng đã phải bán ngay. Những xe cũ mua từ lúc giá còn cao nay đang phải bán lỗ vốn, anh Hiển than thở.

Chấp nhận bán lỗ vẫn vắng khách

Dọc các tuyến đường Nguyễn Văn Cừ, Láng Hạ, Lê Văn Lương, Phạm Hùng,... ở Hà Nội có hàng chục salon ôtô, chỗ nào cũng đầy xe cũ, nhưng quang cảnh chung là người mua vắng bóng. Nói chuyện với chúng tôi, hầu hết các cửa hàng bán xe cũ đều ngao ngán, cho biết khách chẳng có, nhiều ngày chẳng bán được chiếc xe nào.

tin nhap 20160829113005
Giá ô tô mới giảm mạnh khiến nhiều khách hàng không có ý định mua xe cũ, chuyển sang mua xe mới.

"Có nhiều xe đã giảm cả chục triệu đồng, chúng tôi chấp nhận lỗ bán nhanh thu hồi vốn mà cũng không có ai mua. Bán xe cũ khác với xe mới, xe mới giảm giá trăm triệu, người ta có thể mua bởi chất lượng xe ai cũng rõ, nó là mới 100%. Còn xe cũ thì khó thẩm định, nhiều khách hàng lưỡng lự, băn khoăn cho rằng xe đại hạ giá có khi lại có vấn đề", anh Bách nói.Anh Nguyễn Văn Bách, nhân viên một cửa hàng kinh doanh xe cũ trên đường Phạm Hùng, kể rằng, nếu trước đây cửa hàng bán được chục chiếc mỗi ngày thì nay, mỗi tháng chỉ bán được cỡ chục xe, thậm chí vài ba xe. Nhiều đại lý, cửa hàng, DN kinh doanh xe cũ đang lỗ nặng. Lãi vay cao, ngoài ra còn phải trả chi phí thuê cửa hàng, lương nhân viên... khiến các ông chủ như "ngồi trên lửa".

Mỗi ngày một giá và ngày càng có xu hướng giảm dường như là tình trạng phổ biến ở nhiều cửa hàng kinh doanh ô tô đã qua sử dụng. Ngay cả những dòng xe vốn nổi tiếng giữ giá và thậm chí từng có thời điểm “dùng chán bán vẫn lãi” như Toyota Camry, Toyota Altis,... nay cũng ế ẩm và mất giá. Những dòng xe vốn mất giá nhiều thì nay càng thê thảm hơn.

Hiện nay, nhiều cửa hàng phải đối phó bằng cách không mua vào mà cho ký gửi. Khách hàng muốn bán xe mang đến cửa hàng cho ký gửi, thu phí theo ngày. Nếu bán được thì cửa hàng có thêm hoa hồng, còn không thì có tiền phí để trang trải.

Một số cửa hàng bán xe cũ giờ phải liên kết với nhau chung tiền mua xe, bán chung, huy động xe của nhau khi có khách để giảm các chi phí, duy trì sự tồn tại.

Nhiều đơn vị kinh doanh ôtô cũ cho biết đã phải cho nhân viên nghỉ việc, thu hẹp quy mô kinh doanh, thậm chí đã có salon ôtô phải đóng cửa. "Tình trạng này kéo dài, có lẽ không còn salon ôtô cũ nào nữa mất. Chưa bao giờ thị trường ôtô cũ lại ảm đạm như hiện nay", anh Nguyễn Đình Tuấn cho biết.

Trần Thủy

Vietnamnet

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 08:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.300 ▼200K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 08:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,210 ▼30K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,210 ▼30K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,210 ▼30K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 08:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,500 ▼1000K 83,800 ▼700K
SJC 5c 81,500 ▼1000K 83,820 ▼700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,500 ▼1000K 83,830 ▼700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 08:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,251 16,351 16,801
CAD 18,296 18,396 18,946
CHF 27,329 27,434 28,234
CNY - 3,467 3,577
DKK - 3,595 3,725
EUR #26,724 26,759 28,019
GBP 31,266 31,316 32,276
HKD 3,171 3,186 3,321
JPY 160.18 160.18 168.13
KRW 16.65 17.45 20.25
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,271 2,351
NZD 14,829 14,879 15,396
SEK - 2,284 2,394
SGD 18,207 18,307 19,037
THB 631.12 675.46 699.12
USD #25,145 25,145 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 08:45