Ô tô bước vào cuộc giảm giá tiếp theo, viễn cảnh nào cho năm 2018?

17:54 | 21/05/2017

652 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngay sau khi một vài doanh nghiệp lắp ráp ô tô trong nước giảm giá ở những mẫu xe nhất định thì đến tháng 4 vừa qua, rất nhiều "đại gia" ô tô trong và ngoài nước đã bước chân vào cuộc giảm giá này; trong đó phải kể đến Toyota, Honda - hai liên doanh xưa và nay vẫn "cố thủ" với mức giá xe vì chiếm thị trường lớn.

Theo tiết lộ của một cố vấn cao cấp từ Toyota với phóng viên, thời điểm hiện tại các liên doanh đã phải nhìn cuộc giảm giá là xu hướng chứ không phải là chiêu bài cạnh tranh lấy khách của một số doanh nghiệp (DN) nói riêng. Chính vì vậy, các DN ô tô đại gia đã phải nghiên cứu rất nghiêm túc thị trường, đưa ra đối sách phù hợp.

Giảm giá là xu hướng, không chỉ là chiêu bài

"Năm 2018, thuế nhập xe nguyên chiếc từ ASEAN về Việt Nam sẽ bằng 0%, đây là thời điểm DN liên doanh ô tô khó khăn nhất. Nếu các yếu tố khác không đổi, thì giá xe bỏ đi mức thuế từ vài chục triệu đến vài trăm triệu đồng, điều đó đồng nghĩa với thị trường sẽ thuộc về xe nhập. Không thể đến năm 2018, các liên doanh mới hạ giá bán được", vị chuyên gia nói.

o to buoc vao cuoc giam gia tiep theo vien canh nao cho nam 2018
Đứng ngoài xu hướng giảm giá xe trước đó nhưng nay các đại gia ô tô đã buộc phải nhúng chân vào cuộc chiến giảm giá để giành thị trường (ảnh minh họa)

Thực tế, từ năm 2010, nhiều dòng thuế đối với các linh kiện ô tô nhập từ ASEAN đã được xóa bỏ thuế theo Hiệp định thương mại tự do ASEAN; đến năm 2015, hầu như các loại máy móc, khung xe, linh phụ kiện nhập từ ASEAN được bỏ thuế hoàn toàn. Đây là lợi thế rất lớn cho các liên doanh ô tô trong nước nếu họ sản xuất quy mô lớn giá xe sẽ rẻ hơn so với xe nhập nguyên chiếc, cùng loại từ các thị trường ngoài ASEAN. Tuy nhiên, từ đó đến đầu năm 2017, giá xe trong nước vẫn không giảm.

Chỉ từ đầu năm 2017 đến nay, các DN nhập khẩu ô tô, hãng lắp ráp trong nước bắt tay vào giảm giá xe nhằm giành thị trường thì các đại gia ô tô mới giảm giá xe. Tuy nhiên, theo nhận định của một số DN, so sánh lợi thế thì các nhà nhập khẩu thuần túy khó giảm giá hơn so với liên doanh, có bộ phận nhập khẩu.

Một DN chuyên nhập khẩu ô tô cho hay: Quy định mới về kinh doanh ô tô là ngành nghề kinh doanh có điều kiện đang bó buộc sự hình thành, phát triển các đầu mối nhập khẩu ô tô, sàng lọc chỉ còn một số DN lớn, chịu nhiều quy định, ràng buộc về thuế, phí. So với các DN liên doanh, có bộ phận nhập khẩu ô tô như Toyota, Honda, Trường Hải - Thaco, thì họ yếu thế cả về tiềm lực tài chính, thị trường và độ bao phủ.

Đơn cử như Honda, Toyota hay Ford, Mercedes vẫn duy trì các kênh phân phối xe hơi nguyên chiếc từ các thị trường Thái Lan, Indonesia và Malaysia, hay Nhật Bản, Mỹ... Các dòng xe như Accord, Civic của Honda; Lexus, Camry, Fortuner của Toyota, Ford Ranger, Explorer, Focus... đều được nhập khẩu riêng, cùng được hưởng các hình thức phân phối như xe trong nước, trong khi đó nhiều loại xe không hề được giảm giá.

Thuế phí sẽ tăng trước cuộc đại hạ giá?

Mặc dù chịu cạnh tranh quyết liệt, nhưng các DN nhập xe vẫn thoát khỏi cuộc chiến thị trường, giành lại thị phần tiêu thụ xe hơi với các đại gia xe hơi trong nước. Bước đi chiến lược của họ là giảm giá xe. Đơn cử như các dòng xe của Mitsubishi, Nissan đều đã thực sự giảm giá nhanh, so với các loại xe cùng phân khúc trong nước.

Cận kề năm 2018, khi thuế xe hơi nhập từ các nước ASEAN được bãi bỏ, nhiều người kỳ vọng giá xe nhập về Việt Nam sẽ giảm. Tuy nhiên, cũng có ý kiến lo ngại mức thuế phí nội địa, thuế phí thường niên sẽ tăng khiến giá xe nhập, xe trong nước không thể giảm giá.

Cụ thể, mức phí trước bạ theo Nghị định 140/2016/NĐ-CP về phí trước bạ được Chính phủ ban hành áp dụng từ ngày 01/01/2017, từ năm 2018, các địa phương có thể tăng mức phí trước bạ từ 10% như hiện nay lên mức 15%; đối với Hà Nội, mức phí trước bạ có thể tăng lên 17 - 18% thay vì mức phí 12% như hiện nay.

Đây chỉ là một loại phí, trong khi đó còn khá nhiều loại phí thường niên khác nhau có thể tăng lên như: Phí bảo vệ môi trường trong xăng dầu; phí bảo trì đường bộ, phí đăng kiểm và lưu hành...

Theo chuyên gia kinh tế Ngô Trí Long, nguyên Viện trưởng Viện Quản lý giá, Bộ Tài chính: Dù các mức phí nội địa không quá cao nhưng đặc điểm là sẽ được điều chỉnh theo vùng, địa phương có đặc thù khác nhau. Chính vì vậy, nếu mức tăng cơ học của ô tô khiến mật độ xe/dân số cao, và cơ sở hạ tầng không đáp ứng được thì các địa phương như Hà Nội, TP HCM vốn được luật riêng sẽ đưa ra những mức phí đắt đỏ, khiến chi phí để mua xe, lưu hành rất tốn kém.

Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,200 ▼250K 74,150 ▼250K
Nguyên liệu 999 - HN 73,100 ▼250K 74,050 ▼250K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 25/04/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.700 ▼800K 84.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,295 ▼25K 7,500 ▼25K
Trang sức 99.9 7,285 ▼25K 7,490 ▼25K
NL 99.99 7,290 ▼25K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,270 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▼40K 8,400 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▼40K 8,400 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▼40K 8,400 ▼40K
Cập nhật: 25/04/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,900 ▼600K 84,200 ▼300K
SJC 5c 81,900 ▼600K 84,220 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,900 ▼600K 84,230 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,256 16,356 16,806
CAD 18,261 18,361 18,911
CHF 27,267 27,372 28,172
CNY - 3,455 3,565
DKK - 3,591 3,721
EUR #26,694 26,729 27,989
GBP 31,246 31,296 32,256
HKD 3,160 3,175 3,310
JPY 159.41 159.41 167.36
KRW 16.64 17.44 20.24
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,270 2,350
NZD 14,819 14,869 15,386
SEK - 2,284 2,394
SGD 18,176 18,276 19,006
THB 629.69 674.03 697.69
USD #25,121 25,121 25,431
Cập nhật: 25/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25125 25125 25477
AUD 16271 16321 16824
CAD 18292 18342 18798
CHF 27437 27487 28049
CNY 0 3458.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26860 26910 27621
GBP 31315 31365 32018
HKD 0 3140 0
JPY 160.88 161.38 165.89
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14841 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18404 18454 19016
THB 0 641.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8180000 8180000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 14:00