Nuôi 1.000 con lợn thịt được ngân sách hỗ trợ 3 tỉ đồng

10:57 | 10/05/2017

2,368 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong lần lấy ý kiến thứ 3 cho Dự thảo Nghị định về Chính sách khuyến khích doanh nghiệp (DN) đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trước khi trình Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (KH&ĐT) đưa một loạt chính sách ưu đãi với ngành chăn nuôi, đặc biệt là ngành chăn nuôi lợn thịt với nhiều đặc quyền.

Cụ thể, tại mục Hỗ trợ đầu tư cơ sở chăn nuôi gia súc, Bộ KH&ĐT đưa đề nghị hỗ trợ 3 tỉ đồng/dự án đối với chăn nuôi lợn, với điều kiện chăn nuôi thường xuyên, tập trung từ 1.000 con lợn thịt trở lên hoặc 300 con lợn nái cụ kỵ, ông bà hoặc 400 con lợn nái bố mẹ.

nuoi 1000 con lon thit duoc ngan sach ho tro 3 ti dong

Nuôi 1.000 con lợn đủ điều kiện được hỗ trợ 3 tỉ đồng từ ngân sách (ảnh minh họa)

Nhà nước hỗ trợ 5 tỉ đồng/dự án đối với với chăn nuôi bò sữa, trâu, bò cao sản, dê, cừu. Điều kiện là phải có 100 con trâu, bò cái giống cao sản, hoặc 200 con bò thương phẩm cao sản, hoặc 400 con dê cừu sinh sản, giống cao sản trở lên hoặc từ 600 con dê, cừu thương phẩm, 150 con bò sữa cao sản trở lên.

Khoản tiền hỗ trợ trên để xây dựng cơ sở hạ tầng về xử lý chất thải, giao thông, điện, nước, nhà xưởng và mua thiết bị.

Trường hợp dự án chưa có đường giao thông, hệ thống điện, cấp thoát nước đến hàng rào dự án thì ngoài mức hỗ trợ theo quy định như trên, dự án còn được hỗ trợ 70% chi phí (nhưng không vượt quá 5 tỉ đồng) để đầu tư xây dựng các hạng mục trên.

Ngoài hỗ trợ hạ tầng, nếu dự án nhập giống gốc cao sản vật nuôi được hỗ trợ 40% chi phí nhập giống gốc; hỗ trợ nhập bò sữa giống từ các nước phát triển cho DN nuôi trực tiếp và nuôi phân tán trong các hộ gia đình là 10 triệu đồng/con đối với tỉnh đã có đàn bò sữa trên 5.000 con và hỗ trợ 15 triệu đồng/con đối với các tỉnh còn lại (có thể lập dự án riêng).

Trước đó, trong lần lấy ý kiến thứ nhất của Dự thảo Nghị định trên, Bộ KH&ĐT cũng đưa ra nhiều ưu đãi cho DN nông nghiệp khi sản xuất quy mô lớn, chuỗi hàng hóa khi đáp ứng ứng dụng công nghệ hiện đại vào sản xuất. Mức hỗ trợ thấp nhất là 200 triệu đồng, cao nhất là 10 tỉ đồng. Trong đó, DN mua các bản quyền công nghệ nông nghiệp sẽ được Nhà nước hỗ trợ tối đa 200 triệu đồng/đề tài/bản quyền.

Dự thảo Nghị định trên đưa ra trong bối cảnh ngành nông nghiệp Việt Nam đang phải đi hết từ cuộc giải cứu này đến cuộc giải cứu khác. Bắt đầu là cuộc giải cứu quả vải thiều, chuối, thanh long, dưa hấu đến nay là lợn thịt.

Việc được mùa rớt giá, trồng - chăn nuôi không quy hoạch, không tính đến cân đối thị trường đã khiến ngành nông nghiệp Việt Nam luôn phải đối mặt với vấn đề dư thừa sản lượng, khủng hoảng về thị trường tiêu thụ.

Ngay lúc này, đang là cao điểm của đợt giải cứu đàn lợn thịt trên phạm vi toàn quốc bởi sau 10 năm, giá lợn thịt xuất chuồng đã giảm xuống đáy do đàn lợn bùng phát mạnh, xuất khẩu sang Trung Quốc mới chỉ dừng ở tiểu ngạch, thị trường trong nước bão hòa.

Nhiều chuyên gia kinh tế trong và ngoài nước bày tỏ lo ngại, giữa bối cảnh này, chính sách phát triển ngành chăn nuôi, đặc biệt là hỗ trợ DN phát triển đàn lợn cần tuân thủ quy luật thị trường và tránh hỗ trợ chính sách làm méo mó, mất cân đối cung cầu và khiến nguồn lực Nhà nước hỗ trợ sai lệch, kém hiệu quả, lãng phí.

Dân trí

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 ▲450K 69,450 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 ▲450K 69,350 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 28/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,778 15,798 16,398
CAD 17,933 17,943 18,643
CHF 26,868 26,888 27,838
CNY - 3,361 3,501
DKK - 3,497 3,667
EUR #25,890 26,100 27,390
GBP 30,724 30,734 31,904
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.68 159.83 169.38
KRW 16.15 16.35 20.15
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,206 2,326
NZD 14,529 14,539 15,119
SEK - 2,245 2,380
SGD 17,799 17,809 18,609
THB 626.97 666.97 694.97
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 28/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 20:00