NT2: Cổ phiếu dẫn dắt ngành điện trên thị trường chứng khoán

15:04 | 19/04/2018

1,321 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 19/4, tại TP HCM, Công ty Cổ phần Điện lực Dầu khí Nhơn Trạch 2 (NT2) đã tổ chức thành công Đại hội cổ đông thường niên năm 2018.  
nt2 co phieu dan dat nganh dien tren thi truong chung khoan
Đoàn chủ tịch điều hành Đại hội

Báo cáo trước cổ đông, lãnh đạo NT2 cho biết, năm 2017 là một năm không ít khó khăn với hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) của NT2 khi tình hình khí hậu, thủy văn phức tạp, lượng mưa lớn trên diện rộng và kéo dài sang cả mùa khô dẫn đến sản lượng các nhà máy thủy điện được thị trường huy động cao, giá thị trường thấp, tỷ giá ngoại tệ, nhất là đồng EUR biến động bất thường, ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty. Bên cạnh đó, NT2 phải dừng máy trong 32 ngày để thực hiện đại tu bảo dưỡng định kỳ toàn bộ nhà máy; một số nhà máy nhiệt điện công suất lớn khu vực như Vĩnh Tân, Duyên Hải hoàn thành, phát điện lên lưới, công suất toàn hệ thống điện tăng lên đáng kể, gia tăng tính cạnh tranh trên thị trường phát điện.

Trước những khó khăn đó, NT2 đã luôn chủ động, linh hoạt và cân nhắc lấy lợi ích chung của cổ đông làm mục tiêu, cân đối giữa chỉ tiêu sản lượng điện phù hợp với tối đa hóa lợi nhuận nhằm đảm bảo quyền lợi cho các cổ đông và nhà đầu tư. Do đó, mặc dù năm 2017 sản lượng điện không đạt theo kế hoạch nhưng doanh thu và lợi nhuận sau thuế của NT2 vẫn đảm bảo, vượt kế hoạch đề ra.

Cụ thể, tổng sản lượng điện năm 2017 đạt 4,338 tỷ kWh, đạt 97,5% kế hoạch; tổng doanh thu 6.826 tỷ đồng, đạt 105% kế hoạch; lợi nhuận sau thuế 810 tỷ đồng, đạt 118% kế hoạch; nộp ngân sách Nhà nước 367 tỷ đồng, đạt 142% so với kế hoạch.

nt2 co phieu dan dat nganh dien tren thi truong chung khoan
Ông Uông Ngọc Hải, Chủ tịch HĐQT NT2 báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2017 và phương hướng hoạt động năm 2018 của HĐQT

Phản ánh hiệu quả cao trong hoạt động SXKD, cổ phiếu NT2 tăng cao trên thị trường chứng khoán, được nhiều nhà đầu tư quan tâm; thương hiệu NT2 ngày càng lớn mạnh trở thành một trong những đơn vị hàng đầu trong ngành điện Việt Nam trên thị trường chứng khoán. NT2 tiếp tục giữ vững vị trí trong rổ VN30; được đánh giá Top 50 công ty niêm yết tốt nhất do Forbes bình chọn; xếp hạng 123 trong 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam (VNR500), tăng 28 bậc so với năm 2016; Top 100 doanh nghiệp phát triển bền vững và 3 năm liên tiếp đạt danh hiệu Doanh nghiệp vì người lao động.

nt2 co phieu dan dat nganh dien tren thi truong chung khoan
Toàn cảnh Đại hội

Trên cơ sở kết quả đạt được trong năm 2017, nhận định tình hình 2018, NT2 xây dựng kế hoạch SXKD năm 2018 một cách thận trọng với sản lượng điện dự kiến là 4,6 tỷ kWh; tổng doanh thu 6.971 tỷ đồng; lợi nhuận sau thuế 749 tỷ đồng; cổ tức dự kiến là 25%.

Tại Đại hội, các cổ đông đã bày tỏ sự hài lòng với kết quả SXKD của NT2 trong năm 2017 cũng như nhiều năm qua đã mang lại lợi nhuận cao cho cổ đông và nhà đầu tư. Các cổ đông cũng bày tỏ sự tin tưởng vào triển vọng phát triển tốt của công ty trong những năm tiếp theo.

nt2 co phieu dan dat nganh dien tren thi truong chung khoan
Các cổ đông biểu quyết thông qua các nội dung được trình tại Đại hội

Sau khi được nghe các báo cáo, thảo luận và được Ban lãnh đạo NT2 giải đáp các thắc mắc, các cổ đông đã thông qua tất cả những nội dung được trình tại Đại hội với tỷ lệ nhất trí cao, trong đó có việc thông qua phương án chia cổ tức năm 2017 với tỷ lệ là 30% và bầu bổ sung 2 thành viên Hội đồng quản trị.

nt2 co phieu dan dat nganh dien tren thi truong chung khoan
Ông Nguyễn Xuân Hòa, Tổng giám đốc PV Power đại diện cho cổ đông nắm cổ phần chi phối tại NT2 phát biểu

Đại diện cho cổ đông nắm cổ phần chi phối tại NT2 là Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam (PV Power), ông Nguyễn Xuân Hòa, Tổng giám đốc PV Power ghi nhận những nỗ lực của NT2 để vượt qua những khó khăn trong năm 2017, đạt được kết quả SXKD tốt đem lại lợi nhuận cao cho cổ đông, nhà đầu tư. Tiếp nối thành công của năm 2017, ông Hòa mong muốn Ban lãnh đạo NT2 tiếp tục duy đoàn kết nội bộ, hiệu quả hoạt động để hoàn thành tốt kế hoạch năm 2018, cũng như tạo ra những cột mốc mới cho cổ phiếu NT2 với vị thế là cổ phiếu dẫn dắt ngành điện trên thị trường chứng khoán.

Mai Phương

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 22:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 22:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 22:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 22:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,875 15,895 16,495
CAD 18,011 18,021 18,721
CHF 27,001 27,021 27,971
CNY - 3,367 3,507
DKK - 3,501 3,671
EUR #25,930 26,140 27,430
GBP 30,793 30,803 31,973
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.9 160.05 169.6
KRW 16.26 16.46 20.26
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,211 2,331
NZD 14,593 14,603 15,183
SEK - 2,248 2,383
SGD 17,848 17,858 18,658
THB 629.89 669.89 697.89
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 22:45