Nông dân biến đồng hoang thành trang trại “đặc sản” tiền tỷ

07:42 | 29/09/2016

498 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Từ cánh đồng hoang quanh năm nhiễm chua phèn, nông dân Phan Văn Miền, huyện Yên Mô (Ninh Bình) đã “biến” thành trang trại đặc biệt, cho thu nhập tiền tỷ mỗi năm từ các con nuôi đặc sản.

Về xã Yên Mạc, huyện Yên Mô (Ninh Bình) hỏi thăm anh “Miền vịt trời” hay “Miền đặc sản” ai cũng biết. Từ nhiều năm qua, nông dân Phan Văn Miền nổi tiếng ở địa phương bởi luôn là người đi đầu trong phong trào làm trang trại. Anh là người chăn nuôi, làm kinh tế giỏi thành công với các loại con đặc sản như: vịt trời, gà Đông Tảo, gà rừng, lợn Bỉ…

Đến trang trại rộng gần chục ha của nông dân Miền, nhiều người sẽ bị choáng ngợp bởi đàn vịt trời hàng nghìn con lớn nhỏ; đàn gà Đông Tảo mập mạp, hàng chục con có đôi chân nặng nhiều kg; từng chuồng nuôi đầy lợn Bỉ, Duroc da dẻ hồng hào rất bắt mắt…

tin nhap 20160929073955
Anh Miền cho biết, con gà Đông Tảo mái này có giá trên chục triệu đồng.

Câu chuyện của chúng tôi với anh nông dân có dáng người mảnh khảnh bước vào tuổi 50 bắt đầu từ bầy vịt trời. Đó cũng là mối cơ duyên của anh để bắt đầu với nghề nuôi các con đặc sản.

Vốn sinh ra từ gia đình gốc nông dân, từ nhỏ anh Miền đã ham mê chăn nuôi. Đến khi lập gia đình, anh thường xuyên tìm tòi để phát triển kinh tế gia đình theo hướng trang trại. Tuy nhiên, hướng nuôi nhỏ lẻ ở hộ gia đình chỉ cho thu nhập thấp, khó phát triển kinh tế.

Gần chục năm trước, địa phương có diện tích đất bỏ hoang, nhiễm phèn chua bên con sông Hoạt, anh Miền mạnh dạn đứng ra thầu để làm kinh tế. Từ đôi bàn tay trắng, vợ chồng anh ngày ngày phát hoang cỏ dại, thuê người đào ao nuôi cá, xây chuồng nuôi gia súc gia cầm.

Khu đất rộng lớn hoang hóa, chỉ trong thời gian ngắn anh biến nơi đây thành trang trại với sự phân bố hợp lý các chuồng nuôi, ao cá để bắt đầu vào công cuộc làm giàu của mình. “Những ngày đầu, tôi nuôi cá, chăn nuôi bò sữa nhưng chỉ được thời gian ngắn thấy nghề này thu nhập không cao, có năm lại bị lỗ. Nhiều đêm trăn trở, tôi quyết định đi tìm hướng chăn nuôi mới”, anh Miền nhớ lại.

tin nhap 20160929073955
Hàng nghìn con vịt trời đang được nuôi tại trang trại của anh Miền, mỗi năm cho thu nhập hàng trăm triệu đồng.

Bỏ nuôi bò sữa, anh nông dân đất Yên Mô tìm đến các trang trại chăn nuôi từ Bắc chí Nam để học hỏi kinh nghiệm nuôi các loài đặc sản. “Lúc đó, thấy giống vịt trời mới, đang được thị trường ưa chuộng nên tôi mạnh dạn mua về nuôi. Nhiều đêm lo nghĩ, không biết giống vịt trời thuần chủng này nó có hợp với vùng đất này không. Sau đó, tôi cứ mày mò vừa nuôi vừa nghiên cứu. Sau mới thấy, giống vịt đặc sản này cũng rất dễ nuôi và phát triển được”, anh Miền nói.

Từ hàng trăm con vịt trời ban đầu, anh Miền nuôi thành đàn vịt đẻ, mua lò ấp nhân giống lên hàng nghìn con. Vịt được anh nuôi bằng các loại thức ăn nông sản nên sạch, thịt thơm ngon nên được nhiều người ưa thích.

Những năm đầu mới nuôi, giá vịt thịt cao từ 150 – 180 nghìn/con nên anh Miền cũng có thu nhập cao. Đặc sản thịt vịt trời do anh cung ứng nhanh chóng nổi tiếng, trở thành thương hiệu trên thị trường Ninh Bình và một số tỉnh lân cận.

Mỗi năm anh bán ra thị trường hàng nghìn con vịt thương phẩm. Thấy nghề nuôi vịt trời lãi cao, nhiều hộ dân tìm đến gia đình anh mua giống về nuôi. Anh đầu tư mua sắm máy ấp trứng loại lớn, sau đó bán giống vịt con cho người dân. Hiện nay, lò ấp của gia đình anh cung cấp giống cho nhiều hộ dân từ Thanh Hóa, Hà Nam, Nghệ An… Mỗi con vịt mới nở có giá 12.000 đồng, trừ chi phí cũng lãi hàng chục triệu đồng từ việc cung ứng giống.

tin nhap 20160929073955
tin nhap 20160929073955
Con gà Đông Tảo có đôi chân khủng được trả trên 30 triệu nhưng anh Miền chưa bán.

Nhiều người “thích” mua vịt giống của anh Miền bởi lẽ, sau khi nuôi lớn thành vịt thương phẩm lại được anh thu mua lại với giá cao. Vịt thương phẩm này được anh liên hệ bán cho các mối mua tận trong miền Nam. Từ việc nuôi vịt trời đẻ, vịt thương phẩm, vịt giống, mỗi năm anh lãi hàng trăm triệu đồng.

Vốn là người đam mê chăn nuôi, anh Miền không chịu dừng lại ở giống đặc sản vịt trời. Anh tìm ra tận Hưng Yên học hỏi và tìm mua giống gà Đông Tảo về nuôi, sau đó giống gà rừng, gà chọi, các loại lợn đặc sản khác cũng được anh đưa về trang trại nuôi để phát triển.

Riêng giống gà Đông Tảo, anh nuôi thành công và cung ứng ra thi trường hàng nghìn gà con mỗi năm. Mỗi con gà mới nở có giá từ 100 – 120 nghìn đồng. Còn đối với gà thịt có giá từ 300 – 500 nghìn/kg, chưa kể có những con gà chân khủng anh bán với già 30 – 40 triệu đồng/con. Mỗi năm từ giống gà này anh có thu nhập từ trên 100 triệu đồng.

Trang trại của anh Miền hiện có đủ các loại lợn khác nhau, nhưng anh trú trọng nhất là loại lợn Bỉ và Duroc. Đây là hai loại lợn được anh đưa về nuôi đầu tiên ở địa phương. Giống lợn này nạc, thịt thơm ngon. Trang trại của anh hiện có hơn chục con lợn mẹ, mỗi năm sinh sản 1 – 2 lứa. Số lợn con này được anh bán giống, cũng như nuôi lợn thịt, mỗi năm xuất ra thị trường hàng tấn lợn hơi.

tin nhap 20160929073955
Ngoài nuôi vịt trời, gà Đông Tảo, gà rừng... trang trại của anh Miền còn có hàng chục giống lợn đặc sản khác nhau.

Anh Miền không chỉ là người làm kinh tế trang trại giỏi ở địa phương. Trang trại chăn nuôi của anh còn được biết đến là nơi cung cấp thực phẩn sạch cho người dân địa phương. Đây là địa chỉ tin cậy cho nhiều nông dân muốn phát triển kinh tế trang trại theo hướng con đặc sản đến học tập”, ông Phạm Hồng Hỷ, Chủ tịch Hội nông dân xã Yên Mạc chia sẻ.

Thái Hà

Dân trí

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 75,600
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 75,500
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 19/04/2024 00:47
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 00:47
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,435 7,650
Trang sức 99.9 7,425 7,640
NL 99.99 7,430
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,410
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,500 7,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,500 7,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,500 7,680
Miếng SJC Thái Bình 8,210 8,400
Miếng SJC Nghệ An 8,210 8,400
Miếng SJC Hà Nội 8,210 8,400
Cập nhật: 19/04/2024 00:47
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 19/04/2024 00:47

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 19/04/2024 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,005 16,025 16,625
CAD 18,145 18,155 18,855
CHF 27,364 27,384 28,334
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,538 3,708
EUR #26,211 26,421 27,711
GBP 31,064 31,074 32,244
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.22 160.37 169.92
KRW 16.21 16.41 20.21
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,220 2,340
NZD 14,747 14,757 15,337
SEK - 2,244 2,379
SGD 18,103 18,113 18,913
THB 637.8 677.8 705.8
USD #25,145 25,145 25,440
Cập nhật: 19/04/2024 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 19/04/2024 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 00:47