Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank)

Nội lực tạo động lực phát triển

07:35 | 05/05/2016

320 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Những năm qua, trong bối cảnh kinh tế cả trong và ngoài nước có nhiều diễn biến bất lợi, khó khăn đã tác động tiêu cực đến hoạt động của hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên, vượt lên những khó khăn, thách thức đó, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank) vẫn đạt những kết quả tăng trưởng bình quân lên tới 28% như năm 2015. Một trong những yếu tố làm nên thành công này là do VietinBank đã sớm chủ động triển khai các giải pháp nâng cao năng lực quản trị, điều hành hệ thống, phát huy cao nhất giá trị nội lực của ngân hàng.  

Kết quả ấn tượng

Kết thúc năm 2015, VietinBank tiếp tục giữ vững vị trí hàng đầu về năng lực tài chính và hiệu quả lợi nhuận trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. Lợi nhuận trước thuế năm 2015 đạt 7.345 tỉ đồng, đạt 100,6% kế hoạch Đại hội đồng cổ đông đề ra. Trong đó, thu dịch vụ có nhiều chuyển biến tích cực, tăng 25% so với năm 2014 và tỷ trọng trên tổng thu nhập hoạt động đạt 11,7%. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) và trên tài sản (ROA) đạt mức cao, lần lượt là 10,3% và 1,02%. Vốn chủ sở hữu của VietinBank đạt hơn 56 ngàn tỉ đồng, vốn điều lệ đạt hơn 37 ngàn tỉ và là ngân hàng thương mại cổ phần có vốn chủ sở hữu và vốn điều lệ cao nhất ngành ngân hàng Việt Nam.

noi luc tao dong luc phat trien
Khách hàng giao dịch tại VietinBank

Cũng theo ông Thọ, dư nợ tín dụng của VietinBank tính đến 31-12-2015 đạt 677 ngàn tỉ đồng, tăng trưởng gần 24,7%, cao hơn mức tăng trưởng bình quân toàn ngành, trong đó dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 538 ngàn tỉ đồng. Cơ cấu tín dụng của VietinBank cũng tập trung vào nhiều ngành, nhiều lĩnh vực chiến lược được Chính phủ ưu tiên, khuyến khích và các dự án, ngành kinh tế trọng điểm quốc gia. Chất lượng tài sản của VietinBank được kiểm soát chặt chẽ, tỷ lệ nợ xấu là 0,73%/dư nợ tín dụng, thấp hơn mức bình quân toàn ngành… Bên cạnh đó, trên tinh thần chỉ đạo của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước, VietinBank đã triển khai thành công đề án tái cơ cấu VietinBank theo phê duyệt của Ngân hàng Nhà nước. Và theo báo cáo của ban điều hành trình bày tại đại hội thì việc này đã góp phần quan trọng nâng cao năng lực quản trị, nâng cao năng lực cạnh tranh và năng lực tài chính cho VietinBank, đồng thời góp phần thực hiện thành công Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015” của Thủ tướng Chính phủ.

Không chỉ đạt những kết quả ấn tượng trong hoạt động kinh doanh, điều hành, quản trị hệ thống, VietinBank còn tham gia hỗ trợ tái cấu trúc có hiệu quả hoạt động của 2 ngân hàng 0 đồng là Ngân hàng TMCP Đại Dương (OceanBank) và Ngân hàng TMCP Dầu khí Toàn cầu (GPBank). Theo ông Nguyễn Văn Thắng - Chủ tịch HĐQT VietinBank thì, thời gian vừa qua, VietinBank được giao nhiệm vụ hỗ trợ hai ngân hàng 0 đồng OceanBank và GPBank. Trước khi Vietinbank hỗ trợ, hai ngân hàng này gặp khó khăn và có nguy cơ mất thanh khoản. Nhưng khi được VietinBank hỗ trợ và triển khai các biện pháp tích cực như đưa nhân sự sang cơ cấu lại các vị trí chủ chốt, đưa mô hình quản trị của VietinBank sang thì hoạt động của 2 ngân hàng này đã trở lại bình thường, thanh khoản tốt, thậm chí dư dả.

Với vai trò là ngân hàng thương mại cổ phần Nhà nước lớn, chủ lực, chủ đạo của hệ thống ngân hàng, năm 2015, VietinBank đã tích cực tham gia và tổ chức thực hiện có kết quả các chủ trương chung của Đảng, Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước nhằm tăng trưởng, phát triển an toàn, bền vững, đúng định hướng ngành, hoàn thành xuất sắc các mục tiêu nhiệm vụ, kế hoạch kinh doanh đề ra.

Năng lực quản trị - giá trị cốt lõi

Như đã đề cập ở trên, mặc dù hoạt động của VietinBank trong năm 2015 phải đối diện với nhiều khó khăn, thách thức nhưng kết quả kinh doanh của ngân hàng vẫn đạt những kết quả hết sức ấn tượng. Kết quả này có được theo ông Thọ là do VietinBank đã thực hiện và thực hiện có hiệu quả việc nâng cao năng lực quản trị, điều hành hệ thống của ngân hàng. VietinBank cũng được biết tới là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên ở Việt Nam xây dựng chiến lược kinh doanh trung hạn. Chiến lược này nhằm hướng tới việc tăng cường sự phối hợp và gắn kết chặt chẽ giữa chiến lược kinh doanh với chiến lược về công nghệ, quản trị rủi ro, hoạt động vận hành, nhân sự, nhằm tạo ra sức mạnh tổng thể cho ngân hàng.

Tổng giám đốc Lê Đức Thọ khẳng định, VietinBank đã triển khai thực hiện toàn diện các giải pháp về đổi mới cơ cấu tổ chức quản trị theo chiều dọc hướng tới khách hàng; đổi mới phương thức quản trị rủi ro theo chuẩn mực Basell II - chuẩn mực quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng. Đặc biệt, VietinBank cũng tập trung các giải pháp tạo đột phá về cơ cấu tổ chức, quản trị điều hành theo thông lệ quốc tế, nâng cấp nền tảng và các giải pháp công nghệ hiện đại như giải pháp lõi về hạ tầng công nghệ thông tin nhằm nâng cao giải pháp tiện ích sản phẩm vượt trội. Hệ thống mạng lưới của VietinBank cũng không ngừng được mở rộng cả trong trong và ngoài nước với 2 chi nhánh ở Đức, 1 ở Myanmar và một ngân hàng con ở Lào…

Bên cạnh các giải pháp nhằm tăng cường giám sát tuân thủ các quy định, quy trình nghiệp vụ trong hoạt động cấp tín dụng, trong năm 2015, VietinBank đã chính thức vận hành đường dây nóng về rủi ro đạo đức theo thông lệ quốc tế nhằm cung cấp kênh thông tin ẩn doanh cho các cán bộ, nhân viên được phản ánh trực tiếp về các hành vi, giao dịch bị nghi ngờ vi phạm chuẩn mực nghề nghiệp…

“VietinBank đã, đang hướng đến xây dựng hệ thống quản trị, điều hành theo tiêu chuẩn quốc tế. Và đây chính là nền tảng để VietinBank hướng tới mục tiêu phát triển trở thành một trong những ngân hàng hàng đầu của khu vực trong thời gian tới” - ông Thọ nói.

Trên trường quốc tế, năm 2015 là năm thứ 4 liên tiếp, VietinBank được Forbes bình chọn Top 2.000 doanh nghiệp lớn nhất thế giới. Đặc biệt, bước sang năm 2016, Brand Finance công bố toàn cầu VietinBank là ngân hàng Việt Nam duy nhất lọt Top 400 Thương hiệu Ngân hàng giá trị nhất thế giới với giá trị thương hiệu đạt 249 triệu USD, đứng số 1 của ngành ngân hàng Việt Nam. Tạp chí The Banker cũng ghi nhận VietinBank là Ngân hàng số 1 Việt Nam, đứng thứ 25 trong Top 100 Ngân hàng khu vực ASEAN về quy mô tài sản.

Thanh Ngọc

Năng lượng Mới 520

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 00:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,171 16,191 16,791
CAD 18,214 18,224 18,924
CHF 27,283 27,303 28,253
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,552 3,722
EUR #26,298 26,508 27,798
GBP 31,050 31,060 32,230
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.64 159.79 169.34
KRW 16.25 16.45 20.25
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,231 2,351
NZD 14,798 14,808 15,388
SEK - 2,259 2,394
SGD 18,097 18,107 18,907
THB 632.5 672.5 700.5
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 25/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 00:02