Giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa vươn tầm:

Những rào cản cần gỡ bỏ

21:13 | 11/02/2017

654 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Việt Nam đang rất thiếu những doanh nghiệp đủ tầm để cụ thể hóa lợi thế cạnh tranh trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế khi có tới 98% doanh nghiệp hiện nay là nhỏ, thậm chí siêu nhỏ. Vì quá nhỏ và siêu nhỏ, năng lực quản trị yếu, công nghệ lạc hậu nên không thể tận dụng được lợi thế cạnh tranh. Yêu cầu về những giải pháp để giúp các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) có thể “trưởng thành” đang trở lên cấp bách hơn bao giờ hết.

Gỡ mối lo về vốn

Theo nhận định của nhiều chuyên gia, để lực lượng DNNVV có thể lớn thì một trong những vấn đề đầu tiên phải giải quyết là vốn. Có vốn thì doanh nghiệp mới đầu tư nâng cao năng lực quản trị, công nghệ sản xuất… Nhưng việc tiếp cận nguồn vốn của các DNNVV lại rất khó khăn.

Công ty TNHH Cơ khí Trang Minh (Kiến An, Hải Phòng) hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp phụ trợ, sản xuất linh kiện ngành cơ khí phục vụ các doanh nghiệp lớn, khuôn mẫu đúc. Qua 4 năm hoạt động, máy móc, công nghệ của nhà máy đã cũ và công ty muốn thay đổi công nghệ. Để làm được điều này, công ty phải huy động được một nguồn vốn đầu tư. Công ty đã tìm đến ngân hàng để tìm kiếm nguồn vốn vay. Tuy nhiên ngân hàng không chấp thuận tài sản thế chấp của Trang Minh. Một chiếc máy mua tầm khoảng 400 triệu đồng, bán sắt vụn cũng được khoảng 100 triệu nhưng bỏ ra thế chấp cũng không vay nổi 100 triệu.

Đề cập về câu chuyện này, Giám đốc Công ty TNHH Cơ khí Trang Minh Bùi Xuân Bình cho hay: Bản thân các ngân hàng cũng là doanh nghiệp cũng muốn cho vay. Nhưng tại sao DNNVV lại khó vay. Lý do là chi phí giao dịch. Nếu ta cho vay 10 tỉ thì chi phí này chỉ bằng 1/10 khi cho vay 10 ông, mỗi ông 1 tỉ. Ngân hàng bảo không cần tài sản thế chấp mà chỉ cần kế hoạch khả thi nhưng đây cũng là vấn đề khó cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, DNNVV cũng khó có kế hoạch kinh doanh bài bản là vì không đủ năng lực và điều kiện để tìm hiểu thị trường cũng như tính khả thi của dự án đầu tư. Điều này đòi hỏi đầy đủ thông tin của doanh nghiệp và lúc đó cần có hệ thống đánh giá tín nhiệm doanh nghiệp hoặc hệ thống quỹ bảo lãnh tín dụng.

nhung rao can can go bo
Sản xuất ống đồng của Công ty CP ống đồng Toàn Phát (Hưng Yên)

Còn theo Chủ tịch Hiệp hội DNNVV tỉnh Bắc Ninh Nguyễn Nhân Phương: Tiếp cận vốn vay thì khó khăn nhất vẫn là DNNVV. Các ngân hàng thường thích các khoản vay lớn, còn ít khi mặn mà với các khoản vay nhỏ, lẻ. Bên cạnh đó, rất ít DNNVV có được tài sản bảo đảm cho khoản vốn cần vay. Việc quy định cơ sở hạ tầng hay nhà xưởng xây dựng trên đất thuê, dù đã được DN mua lại của người làm mặt bằng hoặc tự đền bù cho người dân rồi san lấp, xây dựng… tuy có giá trị thực tế trên thị trường nhưng lại không được sử dụng làm tài sản thế chấp khiến DN đã khốn càng thêm khó. Hết cách, không ít DN phải “cắn răng” đi vay vốn “chợ đen”, lãi suất cao để duy trì sản xuất.

Theo nghiên cứu của Hiệp hội DNNVV Việt Nam chỉ có 30% DNVVN tiếp cận được vốn từ ngân hàng, 70% còn lại phải sử dụng vốn tự có hoặc vay từ nguồn khác, có nhiều DN phải vay với lãi suất cao 15-18%. Điều kiện vay vốn hiện nay chưa phù hợp với DNNVV, rất ít các DN đáp ứng được điều kiện không nợ thuế quá hạn, không nợ lãi suất quá hạn… Bên cạnh đó, các ngân hàng cũng “vin” vào cớ DNNVV phần lớn có đánh giá tín nhiệm thấp nên không thể mạo hiểm giải ngân nhằm tránh phát sinh nợ xấu.

Từ thực tế trên, Chủ tịch Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) Vũ Tiến Lộc đề xuất, các ngân hàng cần đẩy mạnh cho vay tín chấp để giúp DN phát triển sản xuất kinh doanh. Để làm được điều này, các ngân hàng cần nhìn thấu đáo để đánh giá đúng độ tin cậy, tín nhiệm của các DN và các dự án để bảo đảm lợi ích cho DN cũng như chính mình. Đồng thời, các ngân hàng cần cải tiến, chuyên biệt hóa hệ thống chăm sóc, thẩm định khách hàng là DNNVV để tiết giảm chi phí giao dịch. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng nên có chính sách khuyến khích hoặc bắt buộc các ngân hàng tăng dư nợ cho vay DNNVV.

Xu hướng nhỏ hóa

Một nghiên cứu của Hiệp hội DNNVV cho thấy, xu hướng DN vừa đang dần bị “co” lại thành DN nhỏ, còn DN nhỏ lại “teo tóp” thành siêu nhỏ. Nếu năm 2007, số lao động trung bình trong một DN là 49 lao động thì hiện nay, con số này chỉ còn là 29 lao động. Rõ ràng, DNNVV đã gặp quá nhiều sức ép khi phải cạnh tranh trong các thị trường đầu ra và đầu vào, khiến “sức khỏe” ngày càng giảm sút và dần “héo mòn”. Và theo tìm hiểu thì ngoài khó khăn trong thị trường tài chính, DNNVV cũng bị hạn chế rất nhiều khi tiếp xúc với các thị trường còn lại, như bất động sản, công nghệ hay tiêu dùng…

Giám đốc Công ty TNHH Thương mại Thời trang Nam Hưng (huyện Gia Lâm, Hà Nội) Vũ Việt Hưng thông tin: Để có một miếng đất mở xưởng may, DN cũng phải mất thời gian nhiều tháng trời, trải qua hàng loạt các thủ tục và con dấu, cộng thêm vô vàn các chi phí phát sinh. Việc này đã làm tăng chi phí của DN ngay từ ban đầu, làm giảm sức sống và cạnh tranh của DN. Bên cạnh đó, tỉnh nào hiện nay cũng có vài khu công nghiệp, khu kinh tế khang trang, to đẹp thì dù có đang bị bỏ hoang cũng không có chỗ cho DNNVV.

Trước thực tế này, ông Phương kiến nghị: DNNVV chủ yếu sống bằng các cơ hội của thị trường, khi cơ hội đến mà thủ tục thuê đất hàng năm trời vẫn chưa xong thì hoàn toàn vuột mất. Vì vậy, các địa phương có thể hỗ trợ bằng cách quy hoạch các khu dành riêng cho DNNVV, ứng trước luôn tiền đền bù nhưng vẫn để người dân cày cấy nếu là đất nông nghiệp. Đến khi DN có nhu cầu sẽ thuê lại mới bắt đầu tiến hành san lấp mặt bằng, vừa không lãng phí đất, lại đơn giản và thuận tiện hơn cho các DN. Nhà nước cần có sự hỗ trợ giúp DNNVV đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Nhà nước cũng có thể hỗ trợ trực tiếp cho DN, ví dụ giúp trả lãi 50% nguồn vốn vay đổi mới công nghệ. Khi đó, gánh nặng được sẻ chia, DNNVV sẽ có cơ hội phát triển tốt hơn, nhanh hơn và đóng góp lại nguồn thuế còn lớn hơn sự ưu đãi trước đó Nhà nước đã dành cho mình.

TS Phạm Thị Thu Hằng - Tổng Thư ký VCCI kiến nghị thêm: Ngoài việc đưa ra những chính sách mang tính khuyến khích các DN, tổ chức, cá nhân đầu tư kinh doanh phát triển hạ tầng khu công nghiệp, khu công nghệ cao… để dành diện tích đất nhất định cho DNNVV thuê, Nhà nước cũng có thể đầu tư xây dựng các khu công nghiệp “mỳ ăn liền”, nơi có sẵn nhà xưởng và máy móc để khi DN cần hoặc có đơn hàng chỉ việc chạy đến thuê và tiến hành ngay hoạt động sản xuất. Mô hình này đã được áp dụng rất thành công ở nhiều nước, nhất là tại Trung Quốc.

Phạm Hải

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 17:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,298 16,398 16,848
CAD 18,285 18,385 18,935
CHF 27,322 27,427 28,227
CNY - 3,458 3,568
DKK - 3,596 3,726
EUR #26,726 26,761 28,021
GBP 31,332 31,382 32,342
HKD 3,163 3,178 3,313
JPY 159.52 159.52 167.47
KRW 16.66 17.46 20.26
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,275 2,355
NZD 14,853 14,903 15,420
SEK - 2,286 2,396
SGD 18,197 18,297 19,027
THB 631.65 675.99 699.65
USD #25,139 25,139 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 17:45