Những điều cần biết về việc FED tăng lãi suất

07:00 | 15/09/2015

808 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giữa tuần này Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) sẽ họp để quyết định có nâng lãi suất hay không. Vì sao chuyện Mỹ mới bàn tính nâng lãi suất ở một mức rất nhỏ lại gây tác động lớn đến thị trường suốt cả mấy tuần qua như thế?
nhung dieu can biet ve viec fed tang lai suat
Việc FED tăng lãi suất dù rất nhỏ cũng sẽ tác động lớn đến nền kinh tế thế giới

Fed nâng lãi suất là vào tháng 6-2009, thêm 0,25 điểm phần trăm lên 5,25%. Từ đó Fed chỉ làm một chuyện là giảm, giảm và giảm lãi suất rồi duy trì ở mức thấp 0,25% hay gần như là 0%/năm trong một thời gian dài. Đến khi không còn đường nào để giảm nữa thì Fed áp dụng cách gọi là "nới lỏng định lượng" – mua vào trái phiếu với khối lượng lớn để, về mặt lý thuyết, tương tự như giảm lãi suất về mức âm.

Trong 9 năm qua, việc Fed giảm lãi suất là nhằm kích thích nền kinh tế đi vào suy thoái từ năm 2008. Lãi suất giảm có tác dụng hối thúc người ta đầu tư làm ăn vì vốn rẻ đi. Trong thực tế, đồng đô-la trong những năm đó đổ vào các thị trường mới nổi để tránh lãi suất thấp ở quê nhà và hưởng lãi suất cao ở các thị trường đang phát triển này.

Sứ mệnh của Fed hay của các ngân hàng trung ương các nước đều xoay quanh hai chuyện: tạo công ăn việc làm ở mức cao nhất và ổn định giá cả. Hai mục tiêu này trái ngược nhau nên mang tính đánh đổi: nới lỏng để nền kinh tế sôi động, tạo nhiều việc làm thì lạm phát dễ bùng phát – ngược lại, ép lạm phát xuống thì nền kinh tế trì trệ, thất nghiệp sẽ cao. Chủ trương của Fed là nhắm tới một mức độ lạm phát tối ưu là 2%, một mức mà nền kinh tế sẽ phát triển trong lành mạnh.

Nói cách khác Fed sẽ nâng lãi suất khi nền kinh tế phát triển quá nóng. Nâng lãi suất làm mọi người giảm chi tiêu, giảm đầu tư nên nền kinh tế nguội đi và lạm phát sẽ giảm xuống.

Còn khi nền kinh tế đi vào chỗ trì trệ, thất nghiệp cao thì Fed sẽ giảm lãi suất như từng giảm liên tục và duy trì mức thấp kỷ lục trong suốt 9 năm qua. 

Nay, trong hai ngày 16 và 17 tháng này, Fed sẽ họp để xem thử đã đến thời điểm nâng lãi suất lên chưa. Chỉ cần chừng đó thị trường cũng đã chao đảo suốt mấy tuần qua khi người ta thay nhau đồn đoán về quyết định của Fed. Trước đó thị trường cũng từng chao đảo khi Fed tuyên bố chấm dứt chương trình "nới lỏng định lượng" – tức một dạng tác động lên lãi suất.

Nếu Fed nâng lãi suất, hệ quả sẽ bao gồm: giá cổ phiếu sụt (vì nền kinh tế sẽ kém sôi động, đầu tư giảm);đồng đô-la Mỹ sẽ mạnh lên so với đồng tiền các nước khác (vì lợi suất từ đô-la Mỹ tăng nhờ lãi suất cao hơn và dòng tiền sẽ chảy ngược từ các nước đang phát triển về lại nước Mỹ). Thị trường chứng khoán và thị trường tài chính lại thường phản ứng mạnh mẽ, gấp nhiều lần so với thực tế nên trong thời gian qua chúng ta đã chứng kiến hai xu hướng này (giá cổ phiếu giảm, đô-la Mỹ tăng) khi nhà đầu tư đón đầu xu hướng.

Cho dù lần này nếu chỉ nâng ở mức rất thấp, ví dụ 0,25% thì tác động của nó cũng lớn hơn các lần khác vì nó báo hiệu một sự đảo chiều, giá vốn không còn rẻ như xưa. Hơn nữa, chứng khoán khắp nơi đã tăng trong một thời gian dài, đây là dịp điều chỉnh giá không tránh được.

Cho đến đầu tuần này, các nhà phân tích vẫn còn tranh cãi gay gắt liệu Fed đã nên nâng lãi suất lên chưa hay phải duy trì lãi suất thấp để kích thích nền kinh tế thêm một thời gian nữa.

Bên nói chưa liệt kê các lý lẽ: lạm phát ở Mỹ vẫn còn thấp hơn mức tối ưu 2% (chỉ số giá ở Mỹ từ đầu năm đến tháng 7-2015 mới chỉ tăng 1,2%); tỉ lệ thất nghiệp đang tiếp tục giảm mạnh (Mỹ tạo thêm 3 triệu chỗ làm trong năm qua, thất nghiệp đang ở mức 5,3% - thấp nhất trong nhiều năm qua).

Bên nói nên nâng cũng có những lập luận thuyết phục không kém: lạm phát thấp là nhờ giá dầu giảm, đô-la Mỹ tăng giá – loại trừ hai yếu tố này thì lạm phát cao hơn nhiều. Tỷ lệ thất nghiệp chính thức thấp nhưng con số thật cao hơn nhiều vì nhiều người chỉ làm bán thời gian hay bỏ luôn nỗ lực đi kiếm việc làm. Lãi suất thấp sẽ khuyến khích loại đầu tư mạo hiểm đầy rủi ro, có thể là mầm mống cho các cuộc khủng hoảng tương lai. Theo họ lộ trình nâng lãi suất nên ở mức 0,25% vào tháng 9 và lên 0,5% vào tháng 12 năm này.

Hai bên cứ tranh cãi trong khi thực tế, vì đã tính đến rủi ro Fed nâng lãi suất nên kinh tế thế giới đang gặp khó, gây bất ổn khắp nơi (đặc biệt là đẩy giá hàng hóa xuống thấp và đô-la Mỹ lên cao). Như thế chưa cần Fed nâng lãi suất, họ đã phải đối diện với các hệ quả của một quyết định chưa triển khai vì chính các hệ quả này cũng đang tác động xấu lên nền kinh tế Mỹ. Điều đó sẽ trói tay muốn nâng lãi suất của Fed. Nhưng có thể vì thế mà giữa tuần này nếu Fed nâng lãi suất lên thật thì phản ứng của thị trường ắt không còn mạnh mẽ như suy nghĩ của mọi người nữa vì mọi phản ứng thật ra cũng đã diễn ra rồi.

(Thời báo Kinh tế Sài Gòn)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,670
Trang sức 99.9 7,455 7,660
NL 99.99 7,460
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 01:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,981 16,001 16,601
CAD 18,171 18,181 18,881
CHF 27,422 27,442 28,392
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,537 3,707
EUR #26,203 26,413 27,703
GBP 30,917 30,927 32,097
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.29 160.44 169.99
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,224 2,344
NZD 14,703 14,713 15,293
SEK - 2,249 2,384
SGD 18,106 18,116 18,916
THB 637 677 705
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 01:02