Nhà nước rút khỏi nhiều thương hiệu 'vang bóng một thời'

11:37 | 17/09/2016

1,572 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Dệt 19/5, Giầy Thượng Đình, Giày Thụy Khuê, Xích líp Đông Anh, Kim khí Thăng Long, Hanel...  là những doanh nghiệp nằm trong kế hoạch thoái vốn Nhà nước của UBND thành phố Hà Nội từ nay đến năm 2020. 

UBND thành phố Hà Nội vừa công bố kế hoạch thoái vốn Nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 tại 96 doanh nghiệp. Trong đó, số doanh nghiệp có vốn Nhà nước thuộc các tổng công ty, công ty mẹ - công ty con và các doanh nghiệp độc lập 100% vốn Nhà nước là 66. Số doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc UBND thành phố Hà Nội là 30 doanh nghiệp.

96 doanh nghiệp thuộc danh sách thoái vốn có vốn điều lệ khoảng 10.345 tỷ đồng, trong đó số vốn Nhà nước đang nắm giữ khoảng hơn 4.000 tỷ đồng. UBND thành phố Hà Nội dự định sẽ thoái toàn bộ số vốn tại đây.

tin nhap 20160917113408
Giày Thượng Đình cùng nhiều thương hiệu tên tuổi khác sẽ không còn vốn Nhà nước trong thời gian tới. Ảnh: Tapchitaichinh.

Danh sách gồm 15 công ty con của Tổng công ty Đầu tư và Phát triển hạ tầng đô thị (UDIC), 16 công ty con của Tổng công ty Phát triển nhà Hà Nội (Handico), 9 công ty con của Tổng công ty Vận tải Hà Nội (Hanoibus), 8 công ty con thuộc Tổng công ty Du lịch thương mại Hà Nội (Hapro)… UBND Hà Nội cũng cho biết sẽ thoái sạch vốn tại nhiều công ty môi trường, nước sạch...

Đặc biệt, vốn nhà nước tại nhiều doanh nghiệp với các thương hiệu "vang bóng một thời" như: Dệt Minh Khai, Công ty Thống Nhất Hà Nội, Dệt 19/5, Giầy Thượng Đình, Giày Thụy Khuê, Xích líp Đông Anh, Kim khí Thăng Long, Hanel...

UBND thành phố Hà Nội yêu cầu các doanh nghiệp này phải chủ động triển khai các nội dung chuẩn bị cho công tác thoái vốn Nhà nước, tập trung vào các nội dung liên quan đến đất đai, tài chính, công nợ, lao động, hồ sơ tài liệu…, đảm bảo để công tác thoái vốn Nhà nước được thuận lợi, hoàn thành sớm kế hoạch đề ra.

Theo cơ quan này, việc xem xét thoái vốn dựa trên nguyên tắc căn cứ những ngành, nghề kinh doanh của các doanh nghiệp đã được phê duyệt. Bên cạnh đó, Nhà nước chỉ nắm giữ cổ phần tại các doanh nghiệp theo quy định nhà nước phải giữ cổ phần chi phối.

Phó chủ tịch UBND Hà Nội Nguyễn Doãn Toản yêu cầu Sở Tài chính chủ trì cùng các đơn vị liên quan xây dựng lộ trình thoái vốn Nhà nước, để triển khai thực hiện kế hoạch thoái vốn doanh nghiệp Nhà nước giai đoạn 2016 -2020 đảm bảo tiến độ và hiệu quả.

Ngay sau chỉ đạo trên, UBND Hà Nội cũng ra ngay một văn bản cụ thể hơn kế hoạch cổ phần hóa tại 16 doanh nghiệp 100% vốn nhà nước bao gồm 5 tổng công ty, 4 công ty mẹ - con, 7 công ty TNHH một thành viên 100% vốn nhà nước độc lập. Trong đó, 5 tổng công ty gồm UDIC, Handico, Hanoibus, Hapro và Hanoitourist.

Cùng với đó, UBND thành phố cho biết sẽ cổ phần hóa Công ty TNHH một thành viên Haprosimex, phá sản Công ty Kỹ thuật điện thông, bán cửa hàng lương thực số 60 Ngô Thì Nhậm. Công viên Tuổi trẻ Thủ đô thuộc Công ty Đầu tư và Dịch vụ Tuổi trẻ sẽ được chuyển giao sang Công ty TNHH Một thành viên Công viên Cây xanh Hà Nội, sau đó thực hiện phá sản Công ty Đầu tư và Dịch vụ Tuổi trẻ Hà Nội.

Ngọc Tuyên

VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Cập nhật: 24/04/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 ▲1500K 84.500 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 ▲35K 7,525 ▲25K
Trang sức 99.9 7,310 ▲35K 7,515 ▲25K
NL 99.99 7,315 ▲35K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295 ▲35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
Miếng SJC Thái Bình 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Nghệ An 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Hà Nội 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Cập nhật: 24/04/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 ▲1500K 84,500 ▲1200K
SJC 5c 82,500 ▲1500K 84,520 ▲1200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 ▲1500K 84,530 ▲1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,212 16,232 16,832
CAD 18,258 18,268 18,968
CHF 27,274 27,294 28,244
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,553 3,723
EUR #26,306 26,516 27,806
GBP 31,045 31,055 32,225
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.85 160 169.55
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,237 2,357
NZD 14,823 14,833 15,413
SEK - 2,262 2,397
SGD 18,110 18,120 18,920
THB 632.88 672.88 700.88
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 20:00