Nguyễn Đức Kiên buôn vàng trái phép như thế nào?

18:20 | 09/08/2013

1,432 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Không chỉ tham vọng mở rộng đầu tư kinh doanh tài chính, bất động sản, Nguyễn Đức Kiên còn dùng nhiều thủ đoạn “lách luật” để tham gia thị trường vàng.

>> 'Bầu' Kiên từng dọa cách chức cả HĐQT Ngân hàng ACB

>> Vì sao 'bầu' Kiên bị đề nghị truy tố 4 tội danh?

>> Dư chấn “bầu” Kiên khiến tài sản của ACB giảm 67.000 tỉ đồng

>> Ai đã bảo kê cho giao dịch “ma” của “bầu” Kiên?

>> Nghe đoạn băng ghi âm để biết vì sao ông Trần Xuân Giá và 3 'sếp' ACB bị khởi tố

>>“Trận đồ bát quái” thị trường tài chính - ngân hàng!?

>> ACB lỗ 659 tỉ đồng vì... vàng

Buôn vàng trái phép, "bầu" Kiên mất trắng hàng trăm tỉ đồng.

 

Theo kết luận điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra thì dưới sự chỉ đạo của “bầu” Kiên, Công ty cổ phần Phát triển sản xuất và Xuất nhập khẩu Thiên Nam (Công ty Thiên Nam) dù không được cấp phép kinh doanh vàng nhưng vẫn tiến hành các hoạt động kinh doanh liên quan đến lĩnh vực này.

Cũng theo kết luận trên, Công ty Thiên Nam được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu ngày 18/1/1995 và đăng ký thay đổi lần thứ 7 vào ngày 30/6/2000. Ngành nghề đăng ký kinh doanh của Thiên Nam là sản xuất hàng may mặc, kinh doanh xuất nhập khẩu các sản phẩm công nghiệp nhẹ, bất động sản… và không có hoạt động kinh doanh liên quan đến vàng. Công ty Thiên Nam có vốn điều lệ là 11 tỉ đồng, trong đó “bầu” Kiên góp 1,65 tỉ đồng và là Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty.

Dưới sự chỉ đạo của “bầu” Kiên, ngày 30/11/2009, ông Lê Quang Trung (người được bổ nhiệm vào chiếc ghế Tổng giám đốc Công ty Thiên Nam từ cuối năm 1998) ký thỏa thuận với Ngân hàng Vietbank về việc chuyển giao và tiếp tục thực hiện Hợp đồng kinh doanh vàng trạng thái do Vietbank ký với ACB.

Trạng thái lúc chuyển giao là bán 150.000 Ounce (tương đương 113.985 lượng vàng) và mua 6.250 Ounce (tương đương 4.749 lượng vàng) do Vietbank đã thực hiện từ trước. Như vậy, sau khi ký hợp đồng chuyển giao này, Công ty Thiên Nam sẽ phải mua về 150.000 Ounce và bán ra 6.250 Ounce.

Sau đó, Công ty Thiên Nam tiếp tục ký hợp đồng mua trạng thái vàng của ACB với quy mô giao dịch là 150.000 Ounce với hạn mức chặn lỗ là 10 triệu USD (tức phải bán ra lượng vàng là 150.000 Ounce). Căn cứ theo hợp đồng này, ngày 5/12/2009, Hội đồng quản trị của Công ty Thiên Nam đã họp và ủy quyền cho Nguyễn Đức Kiên thực hiện giao dịch vàng trạng thái của Công ty thông qua hệ thống điện thoại ghi âm tại ACB. Trong năm 2009, “bầu” Kiên đã thực hiện đặt lệnh tất toán vàng trạng thái mua 6.250 Ounce nhận từ Vietbank và từ 10/12/2009 đến 30/4/2010, “bầu” Kiên đã thực hiện 4 lệnh đặt bán 75.000 Ounce và 9 lệnh đặt mua 70.000 Ounce.

Cũng trong ngày 10/12/2009, Nguyễn Đức Kiên đại diện cho Công ty Thiên Nam ký các hợp đồng ủy thác đầu tư tài chính thông qua kinh doanh vàng với các ông Lê Quang Trung và ông Vũ Trần Tiến Anh (người giữ chức Tổng giám đốc Công ty Thiên Nam từ tháng 11/2011) ủy thác cho Công ty Thiên Nam kinh doanh vàng với quy mô ngoài nước là 75.000 Ounce, trong nước là 18.750 Ounce. Điều kiện thực hiện hợp đồng là các ông Quang Trung và Tiến Anh phải đầu tư 150 tỉ đồng vào ACB và thực tế, số tiền này đều do Nguyễn Đức Kiên bỏ ra.

Đến ngày 15/9/2011, Công ty Thiên Nam ký phụ lục hợp đồng với ông Lê Quang Trung, Vũ Trần Tiến Anh về việc thống nhất chuyển quyền đầu tư tài chính giữa công Trung với Công ty Thiên Nam sang cho ông Tiến Anh với Công ty Thiên Nam.

Hành vi kinh doanh trái phép này của Nguyễn Đức Kiên đã gây thiệt hại lớn cho cả Công ty Thiên Nam và ACB. Theo kết luận điều tra của cơ quan điều tra thì, đến ngày 30/7/2010 (thời điểm Ngân hàng Nhà nước yêu cầu tất toán các tài khoản giao dịch vàng ở nước ngoài), Công ty Thiên Nam đã thực hiện 49 giao dịch bằng 150.000 Ounce để đóng tài khoản đã ủy thác. Nhưng vì giá vàng ở thời điểm bán thấp hơn ở thời điểm mua nên Công ty Thiên Nam đã lỗ 21,4 triệu USD.

Ngoài ra, Công ty Thiên Nam còn tham gia kinh doanh vàng trong nước với số lượng mua bán là 37.500 lượng vàng SJC và lỗ hơn 9,6 tỉ đồng; kinh doanh vàng ngoài nước với lượng mua bán là 75.000 Ounce và lỗ hơn 4,9 tỉ đồng. Như vậy, tổng cộng Công ty Thiên Nam đã lỗ từ các giao dịch vàng vật chất và vàng trạng thái là hơn 433 tỉ đồng.

Như vậy, thông qua các hợp đồng đã ký với Vietbank, ACB, Công ty Thiên Nam mà thực chất là “bầu” Kiên đã thực hiện các hoạt động giao dịch vàng với số lượng là 150.000 Ounce. Và đây được xem là một trong những yếu tố cấu thành tội kinh doanh trái phép của “bầu” Kiên.

Điều này cũng được cơ quan điều tra xác định: Nguyễn Đức Kiên đã chỉ đạo Công ty Thiên Nam kinh doanh vàng không đúng với nội dung đã đăng ký theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, không có giấy phép riêng về kinh doanh vàng, lợi dụng danh nghĩa cơ quan tổ chức để kinh doanh vàng với giá trị đặc biệt lớn.

“Hành vi của Nguyễn Đức kiên đã đủ yếu tố cấu thành tội Kinh doanh trái phép, quy định tại Điều 159 Bộ luật Hình sự” – cơ quan điều tra kết luận.

Nhóm phóng viên PetroTimes

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 16:00