Nguồn lực thúc đẩy thu Ngân sách Nhà nước hiệu quả

18:59 | 02/09/2017

472 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
VietinBank đang sở hữu nền tảng công nghệ hàng đầu cùng đội ngũ nhân sự tài năng và nhiệt huyết. Đây là thế mạnh để VietinBank tiên phong triển khai và ứng dụng các sản phẩm, dịch vụ (SPDV) thanh toán ứng dụng công nghệ cao để đồng hành với các cơ quan thúc đẩy thu ngân sách Nhà nước (NSNN) đạt hiệu quả cao nhất.
nguon luc thuc day thu ngan sach nha nuoc hieu qua
VietinBank triển khai đa dạng kênh nộp thuế cho người dân

Uy tín tạo thị phần

Kết thúc 6 tháng đầu năm 2017, thị phần dịch vụ thu NSNN của VietinBank tăng trên 15% so với cùng kỳ năm 2016, đưa VietinBank lên đứng vị trí hàng đầu trong các ngân hàng thương mại cung ứng dịch vụ thu NSNN.

Theo bà Đồng Thị Quỳnh Lê - Giám đốc Trung tâm Thanh toán (Khối Vận hành VietinBank): VietinBank luôn đẩy mạnh hiện đại hóa trong hoạt động thanh toán. Đồng thời, VietinBank tham gia tích cực vào đề án đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, Chính phủ điện tử. Nhờ vậy, VietinBank liên tục cung ứng các sản phẩm dịch vụ thanh toán ứng dụng công nghệ cao để đồng hành cùng các bộ, ngành đáp ứng mục tiêu giảm thời gian nộp thuế, cải thiện môi trường kinh doanh. Sự hợp tác này đã hỗ trợ cơ quan Thuế, Hải quan, Kho bạc Nhà nước (KBNN) quản lý và điều tiết nguồn thu NSNN đạt hiệu quả cao.

VietinBank còn có chiến lược, kế hoạch hành động nhằm phát triển các sản phẩm dịch vụ thanh toán để đáp ứng nhu cầu vận hành theo hướng hiện đại hóa của nền kinh tế. Các sản phẩm dịch vụ này đã không chỉ mang đến sự hài lòng cho khách hàng mà còn được các cơ quan, đơn vị tín nhiệm. Trong suốt thời gian qua, VietinBank đã nhận được sự hợp tác và hỗ trợ của Bộ Tài chính, KBNN, Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan để nghiên cứu, phát triển và triển khai sản phẩm dịch vụ thanh toán.

“Có được thành công kể trên, ngoài năng lực công nghệ thì VietinBank còn sở hữu đội ngũ nhân sự tài năng và nhiệt huyết. Tại VietinBank, việc đào tạo đội ngũ cán bộ có năng lực triển khai và hỗ trợ khách hàng kịp thời, chuyên nghiệp và an toàn đã trở thành sức mạnh và là thế mạnh tạo được sự tin tưởng trong hợp tác và triển khai hoạt động” - bà Lê nhấn mạnh.

Đa kênh, đa tiện ích

VietinBank đang hướng tới triển khai đa dạng kênh nộp thuế nhiều tiện ích, hiện đại cho người dân. Để thực hiện được mục tiêu này, VietinBank đã thực hiện hàng loạt giải pháp một cách quyết liệt với sự ủng hộ và hợp tác chặt chẽ của các cơ quan hữu quan.

Nói về vấn đề này, bà Lê cho hay: Ngay từ thời kỳ đầu xây dựng ứng dụng giải pháp phối hợp thu NSNN qua hệ thống ngân hàng thương mại, VietinBank đã tiên phong, phối hợp chặt chẽ với KBNN, cơ quan Thuế, Hải quan để xây dựng và triển khai các nhóm giải pháp thanh toán hiện đại và tiện ích, an toàn đến đối tượng nộp thuế. Có thể kể đến các giải pháp phối hợp thu NSNN điện tử hay chương trình thanh toán song phương điện tử với KBNN. Tiếp đó là giải pháp kết nối với cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế phục vụ khách hàng nộp thuế điện tử cũng được triển khai hiệu quả. Đặc biệt, giải pháp thẻ tín dụng mua hàng phục vụ chi tiêu công cũng như nộp NSNN qua máy chấp nhận thẻ (POS) từ năm 2015 tại địa bàn Hà Nội và TP HCM đến nay đã được VietinBank triển khai mở rộng trên toàn quốc.

Đồng thời, VietinBank chỉ đạo toàn ngân hàng cam kết sẽ tập trung mọi nguồn lực để đảm bảo hoạt động thu NSNN được thông suốt. Bên cạnh đó, VietinBank tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền đến các đối tượng có nguồn thu nhằm mở rộng thị phần và khách hàng. Hoạt động này sẽ đảm bảo phối hợp thu NSNN tại các chi nhánh VietinBank ngày càng hiệu quả.

“Trong thời gian tới, VietinBank tiếp tục tập trung mọi nguồn lực phối hợp cùng KBNN, cơ quan Thuế, cơ quan Hải quan đẩy mạnh hợp tác và triển khai các giải pháp thanh toán hiện đại khác phục vụ khách hàng thực hiện nghĩa vụ NSNN, góp phần vào công cuộc cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực Thuế, Hải quan” - bà Đồng Thị Quỳnh Lê cho biết.

Nam Hân

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 17:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,298 16,398 16,848
CAD 18,285 18,385 18,935
CHF 27,322 27,427 28,227
CNY - 3,458 3,568
DKK - 3,596 3,726
EUR #26,726 26,761 28,021
GBP 31,332 31,382 32,342
HKD 3,163 3,178 3,313
JPY 159.52 159.52 167.47
KRW 16.66 17.46 20.26
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,275 2,355
NZD 14,853 14,903 15,420
SEK - 2,286 2,396
SGD 18,197 18,297 19,027
THB 631.65 675.99 699.65
USD #25,139 25,139 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 17:45