Nguồn lợi 19 tỷ USD: Ngân sách sẽ bội thu?

14:13 | 16/06/2016

366 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Với một loạt các chương trình, gói ưu đãi được luật hoá, như dự thảo Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam đang được lấy ý kiến, tương lai, ngân sách có cơ hội kiếm nguồn thu thuế mới lên tới khoảng 19,2 tỷ USD.

Nguồn thu “khủng” cho ngân sách

19,2 tỷ USD chỉ là một trong nhiều con số về lợi ích kinh tế mà chuyên gia kinh tế độc lập Lê Duy Bình nêu ra khi công bố Báo cáo đánh giá tác động (RIA) đối với dự Luật Hỗ trợ DNNVV.

Ông Bình cho biết, dự luật sẽ tác động tích cực tới mục tiêu đạt con số 1 triệu DN Việt Nam năm 2020, đóng góp trực tiếp cho quá trình chính thức hoá doanh nghiệp, củng cố và mở rộng khu vực kinh tế chính thức.

tin nhap 20160616141028
Hiện mỗi năm, các DN tư nhân Việt Nam đóng góp khoảng 200.000 tỷ đồng tiền thuế các loại.

Kéo theo đó, các DN mới sẽ tạo ra tới 8,5 triệu việc làm mới; trong đó, có 7,5 triệu việc làm từ các DN mới và khoảng 200.000 việc làm từ các hợp đồng mua sắm công.Hiện, Việt Nam có 450.000 DN đang hoạt động. Với mức độ tạo việc làm như của các DN hiện tại, khi có thêm 550.000 DN mới ra đời, nền kinh tế sẽ hấp thụ thêm ít nhất 235.000 tỷ đồng, tương ứng 10,5 tỷ USD vào đầu tư sản xuất kinh doanh.

Nhờ vậy, một nguồn thu thuế mới sẽ được hình thành từ cộng đồng các DN này, với con số được ước tính lên tới 429.000 tỷ đồng, tương ứng mức 19,2 tỷ USD.

“Hiện mỗi năm, các DN tư nhân Việt Nam đóng góp khoảng 200.000 tỷ đồng tiền thuế các loại, bao gồm cả thuế thu nhập doanh nghiệp, VAT, tiêu thụ đặc biệt,… Số thuế này cũng chỉ tính trên cơ sở 40% DN có lãi”, ông Bình cho hay.

Thứ trưởng Bộ KH-ĐT, ông Đặng Huy Đông, chia sẻ: “Mỗi DN chỉ cần tạo ra 5-10 việc làm. Với mức lương tối thiểu trung bình 3 triệu/người/tháng thì một năm, thu nhập cho người lao động là 36 triệu đồng. Trong khi đó, thu nhập từ trồng lúa, hoa màu chỉ được 20-30 triệu đồng/năm. Như vậy, mỗi việc làm mà DN nhỏ và vừa của Việt Nam tạo ra là tương đương một ha lúa”.

Còn nặng về trợ cấp

Đúng tên gọi của dự án Luật này, nhiều “gói” hỗ trợ, ưu đãi cho DN được quy định cứng liên quan đến thuế, đất đai,… dự kiến sẽ tác động rất lớn.

Ông Bình cho biết, chi phí về thuế cho các DN sẽ giảm tới 4.000-5.000 tỷ đồng/năm do giảm 5% thuế thu nhập doanh nghiệp cho các DN khởi nghiệp, qua đó, cải thiện tỷ suất lợi nhuận của các DN.

Khi dự Luật đặt ra yêu cầu về tỷ lệ 20% vốn ngân sách hay 20% hợp đồng trong các dự án mua sắm công của cơ quan Nhà nước phải dành cho DNNVV thì các DN này có thể có cơ hội cung ứng hàng hoá dịch vụ công lên tới gần 21 tỷ USD. Đây sẽ như một gói kích cầu đối với sản phẩm dịch vụ của DNNVV lên tới 4,2 tỷ USD và ước tính, khoảng 40.000 DN có thể tiếp cận được các hợp đồng mua sắm công.

tin nhap 20160616141028
Dự luật sẽ phải thay đổi lại cách tiếp cận theo hướng khuyến khích DN thay vì “trợ cấp” cho DN.

Những ưu đãi về tiếp cận đất đại như dự Luật quy định cũng giúp cho các DN tiếp cận thuê khoảng 27.000 ha đất tại các Khu công nghiệp, khu tiểu thủ công nghiệp.“Dư nợ tín dụng hiện nay cho DNNVV chiếm khoảng 20% tổng dư nợ của toàn bộ nền kinh tế. Nếu tăng thêm 10% số dư nợ này theo quy định khuyến khích các Ngân hàng thương mại đạt 30% dư nợ cho vay đối với DNNVV, dự Luật mở ra cơ hội tiếp cận ít nhất nguồn vốn 397.000 tỷ đồng, khoảng 18 tỷ USD từ các ngân hàng Thương mại và ít nhất 7.560 tỷ đồng thông qua các Quỹ bảo lãnh tín dụng”, ông Bình cho biết.

Với tác động to lớn đó, nghiên cứu của ông Bình cho thấy, các ước tính chi phí Ngân sách Nhà nước bỏ ra thấp hơn nhiều. Tổng chi phí hỗ trợ từ nguồn lực ngân sách Nhà nước ở mức 18.745 tỷ đồng, tương đương khoảng 1,6% chi ngân sách.

Mặc dù được ưu đãi khủng như vậy nhưng hầu hết các doanh nghiệp băn khoăn về tính khả thi của dự Luật.

Bà Trần Thị Đẹp, Chủ tịch Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh An Giang, nói: “Luật chỉ nên nên gom một số ưu đãi có thể thực hiện ngay được, còn như hiện nay, có quá nhiều ưu đãi nên e là không thể thực hiện được”.

“Luật đề ra việc giảm 5% thuế thu nhập DN trong 5 năm đầu khởi nghiệp, nhưng đa số, DN mới thành lập thường lỗ nên không phải nộp thuế. Như vậy, ưu đãi này bằng 0, không có ý nghĩa với DN”, bà Đẹp ví dụ.

Hay như quy định về vai trò chủ trì triển khai các chương trình hỗ trợ DN đối với các tổ chức hiệp hội, bà Đẹp cũng cho rằng: “không thể làm được vì vừa không có người, vừa không có kinh phí”.

Lãnh đạo Hiệp hội doanh nghiệp Bình Phước bày tỏ: “Hiện mỗi một dự án hỗ trợ cho DN thì DN chỉ hưởng được 1/3 nguồn hỗ trợ này. Chưa kể, nhiều dự án hỗ trợ do cơ quan Nhà nước triển khai mang tính hình thức, giải ngân là chính”.

Chỉ ra nhiều lỗ hổng không sát thực tế của dự luật, ông Đậu Anh Tuấn, Trưởng Ban Pháp chế, Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI), đánh giá: “Dự Luật đậm không khí trợ cấp hơn là Nhà nước kiến tạo cho DN”.

Bà Phạm Thị Thu Hằng, Tổng thư ký VCCI, cũng lo ngại, đang có tới 30 chương trình và Quỹ về nội dung hỗ trợ DNNVV với quá nhiều tiêu chí khác nhau. Đối tượng được hỗ trợ của Luật rất rộng trong khi điều kiện Nhà nước hạn chế về nguồn lực. Nếu không tính toán hợp lý, dễ tạo ra cơ chế xin – cho.

“Do vậy, dự luật sẽ phải thay đổi lại cách tiếp cận theo hướng khuyến khích DN thay vì “trợ cấp” cho DN”, bà Hằng đề nghị.

Phạm Huyền

VEF

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,226 16,246 16,846
CAD 18,219 18,229 18,929
CHF 27,240 27,260 28,210
CNY - 3,429 3,569
DKK - 3,555 3,725
EUR #26,328 26,538 27,828
GBP 31,150 31,160 32,330
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.78 158.93 168.48
KRW 16.25 16.45 20.25
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,235 2,355
NZD 14,844 14,854 15,434
SEK - 2,259 2,394
SGD 18,086 18,096 18,896
THB 631.59 671.59 699.59
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 19:00