Người Venezuela bay sang Mỹ mua giấy vệ sinh

18:21 | 29/09/2016

610 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bà Carmen Mendoza đến New York thăm con gái Anabella, nhưng cũng để tranh thủ mua giấy vệ sinh, xà phòng tắm, xà phòng, kem đánh răng và bột ngô nữa.

Cuộc khủng hoảng kinh tế trầm trọng tại quốc gia Nam Mỹ này đang dần biến thành khủng hoảng nhân đạo. Người Venezuela phải chịu cảnh thiếu thốn lương thực, thuốc men, tội phạm gia tăng. Rất nhiều cuộc biểu tình quy mô lớn đã nổ ra, kêu gọi Tổng thống Nicolas Maduro từ chức.

Mendoza đã ở New York cả tháng qua với con gái, và nhận ra bà đã mất khái niệm về sự bình thường rồi. Ở Venezuela, bà đã quen với việc không có giấy vệ sinh suốt tháng 7, mà phải dùng giấy ăn.

Gần nhà Anabella có một cửa hàng Whole Foods mới mở, và cô đã gợi ý mẹ qua đó mua sắm. Bà Mendoza đã suýt khóc khi nhìn thấy những kệ hàng đầy chật đồ, hoa quả và rau. Đây là cảnh tượng hiếm có tại Venezuela hiện nay. "Ở Venezuela, bạn sẽ cực kỳ hạnh phúc khi thấy những thứ căn bản, như sữa chẳng hạn", bà cho biết.

tin nhap 20160929181624
Bà Mendoza đang phải sống tại Mỹ với con gái. Ảnh: CNN

Dĩ nhiên, bà không phải là người duy nhất. Khoảng nửa triệu người Venezuela đã đến Mỹ năm ngoái. Và những người Venezuela sống tại Mỹ cũng cho biết họ hàng, bạn bè của họ ghé thăm ngày càng nhiều để tranh thủ mua đồ dùng thiết yếu.

"Việc này cho thấy Venezuela đang bị quản lý tồi đến mức nào. Mọi chuyện đang ngày càng tệ hơn", Beatriz Ramos - một doanh nhân công nghệ người Venezuela đang sống tại New York cho biết. Anh đang cho 6 người bạn Venezuela của mình ở nhờ năm nay.

Ramos, Mendoza và nhiều người khác tin rằng cuộc sống tại Venezuela sẽ không tệ thế này mãi. Nhưng họ không lạc quan tình hình này có thể cải thiện sớm.

Ernesto Chang - một chủ nhà hàng tại đây cho rằng mọi chuyện sẽ không cải thiện trong ít nhất 5 năm tới. Anh đã mang vợ và 4 con sang Mỹ trong tháng này để tránh tình trạng thiếu thốn.

Sống với gia đình người anh trai tại New York, Chang nhận ra cuộc khủng hoảng đã ảnh hưởng đến các con của mình như thế nào. "Chúng thường xuyên hỏi tôi, tại sao siêu thị ở Venezuela không như thế này", anh cho biết, "Tôi ước có thể mang mọi thứ về nhà, cả thuốc, cả thức ăn".

tin nhap 20160929181624
Cả gia đình Chang vui mừng khi tới Mỹ. Ảnh: CNN

Trước khi sang Mỹ, con trai 2 tuổi của Chang bị ốm. Anh đi tới 7 nhà thuốc mà không nơi nào còn penicillin. Cuối cùng, anh phải sang xin hàng xóm. Còn giờ đây, cuộc sống của anh lúc nào cũng có đủ thuốc men, sữa bột, đậu, xà phòng và nhiều thứ khác.

Chang và Mendoza đều thuộc tầng lớp trung lưu ở Venezuela. Họ có học vấn tốt, công việc ổn định, gia đình tốt. Nhưng tất cả những điều đó chẳng là gì nếu nhu yếu phẩm cũng chẳng có mà mua.

Đến việc sang Mỹ với họ cũng là một cơn ác mộng. Ngoài việc không còn đường bay thẳng, chẳng hãng bay nào của Mỹ nhận đồng bolivar của Venezuela nữa, vì đồng này mất giá quá nhanh. Những người muốn rời đi đều phải dựa vào tiền tiết kiệm, hoặc sự giúp đỡ của người thân bên Mỹ.

Ở quê nhà, Mendoza dạy thêm cho các học sinh trung học với thu nhập 150 USD một tháng. Trước đây, bà từng dạy 7-8 học sinh mỗi ngày. Nhưng giờ, con số này chỉ còn 3-4. Một số gia đình còn không thể trả bà đúng hạn nữa.

Chang thì kiếm được 60 USD một tháng nhờ làm nhiều việc - quản lý nhà hàng gia đình, làm việc tại ngân hàng và hỗ trợ một công ty nhập khẩu thực phẩm. 5 năm trước, khi kinh tế Venezuela còn chưa quá tệ, Chang kiếm được 200 USD một tháng - mức thu nhập đủ sống.

Tuy nhiên, lạm phát chóng mặt tại Venezuela đã khiến thu nhập của họ chẳng đủ chi tiêu. IMF dự báo chỉ riêng năm nay, lạm phát tại đây sẽ là hơn 700%.

Mendoza từng mơ ở tuổi này sẽ nghỉ hưu. Nhưng bà bị trộm 2 lần và tiền tiết kiệm giờ cũng hết sạch, nên lại phải làm việc. Một phần chi phí bay sang Mỹ cũng phải nhờ con gái hỗ trợ.

Thỉnh thoảng, bà còn theo con trai 25 tuổi đi biểu tình. "Ở Caracas (Venezuela), chẳng nơi nào anh cảm thấy an toàn đâu", bà cho biết, "Nếu quay về Venezuela, tôi sẽ rất nhớ những lúc đi dạo trên những con đường New York. Vì anh sẽ không thể làm thế ở Venezuela".

Hà Thu (theo CNN)

VNE

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 69,450
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 69,350
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 29/03/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 69.800
TPHCM - SJC 79.100 81.100
Hà Nội - PNJ 68.500 69.800
Hà Nội - SJC 79.100 81.100
Đà Nẵng - PNJ 68.500 69.800
Đà Nẵng - SJC 79.100 81.100
Miền Tây - PNJ 68.500 69.800
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 69.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 69.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 52.050
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 40.630
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 28.940
Cập nhật: 29/03/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 6,990
Trang sức 99.9 6,825 6,980
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 7,020
NL 99.99 6,830
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830
Miếng SJC Thái Bình 7,930 8,115
Miếng SJC Nghệ An 7,930 8,115
Miếng SJC Hà Nội 7,930 8,115
Cập nhật: 29/03/2024 06:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 69,750
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 69,850
Nữ Trang 99.99% 68,400 69,250
Nữ Trang 99% 67,064 68,564
Nữ Trang 68% 45,245 47,245
Nữ Trang 41.7% 27,030 29,030
Cập nhật: 29/03/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 29/03/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,845 15,865 16,465
CAD 18,011 18,021 18,721
CHF 26,994 27,014 27,964
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,498 3,668
EUR #25,905 26,115 27,405
GBP 30,753 30,763 31,933
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.61 159.76 169.31
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,206 2,326
NZD 14,560 14,570 15,150
SEK - 2,241 2,376
SGD 17,816 17,826 18,626
THB 626.78 666.78 694.78
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 29/03/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 29/03/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 06:00