Người của Vietinbank, PVcomBank giữ vị trí chủ chốt ở GP.Bank

19:00 | 08/07/2015

1,553 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thông tin được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) phát đi ngày 8/7.
ccNgười của Vietinbank, PVcomBank giữ vị trí chủ chốt ở GP.Bank
Phó Tổng giám đốc Vietinbank được bổ nhiệm làm Tổng giám đốc GP.Bank

Theo đó, ngay trong ngày 7/7, sau khi có Quyết định về việc mua lại bắt buộc toàn bộ cổ phần của Ngân hàng TMCP Dầu khí Toàn cầu (GP.Bank), đổi tên GP.Bank là Ngân hàng thương mại TNHH MTV Dầu khí Toàn cầu, NHNN đã có một loạt quyết định về nhân sự chủ chốt của GP.Bank. Cụ thể:

Ngay trong ngày 7/7, NHNN đã có quyết định yêu cầu Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Vietinbank) tham gia quản trị, điều hành GP.Bank.

Bổ nhiệm bà Trần Thị Lệ Nga-người đại diện GP.Bank được bổ nhiệm giữ chức Chủ tịch Hội đồng thành viên Ngân hàng Dầu khí Toàn cầu;

Ông Phạm Huy Thông-thành viên Hội đồng quản trị kiêm Phó Tổng giám đốc Vietinbank được điều động và bổ nhiệm giữ chức thành viên Hội đồng thành viên kiêm Tổng Giám đốc Ngân hàng Dầu khí Toàn cầu;

Ông Lê Mạnh Thắng, Phó Trưởng phòng Phòng Kiểm toán nội bộ, Ngân hàng TMCP Đại chúng (PVcomBank) được tiếp nhận và bổ nhiệm giữ chức Trưởng Ban Kiểm soát Ngân hàng Dầu khí Toàn cầu.

Ngân hàng Nhà nước mua lại GP.Bank Ngân hàng Nhà nước mua lại GP.Bank
Bảo lãnh ngân hàng có giúp dự án bất động sản đúng tiến độ? Bảo lãnh ngân hàng có giúp dự án bất động sản đúng tiến độ?

Được biết, năm 2012, qua thanh tra, NHNN đã phát hiện GP.Bank bộc lộ nhiều yếu kém, tiềm ẩn nhiều rủi ro, kết quả kinh doanh thua lỗ, âm vốn chủ sở hữu và quản trị, điều hành ngân hàng kém hiệu quả. Và sau khi Đại hội cổ đông bất thường lần 3 của GB.Bank không thông qua phương án tăng vốn điều lệ vào ngày 2/7, NHNN đã có quyết định về việc mua lại bắt buộc toàn bộ cổ phần của ngân hàng này. Theo đó, NHNN trở thành chủ sở hữu 100% vốn điều lệ của GP.Bank, chấm dứt toàn bộ quyền , lợi ích và tư cách cổ đông của các cổ đông hiện hữu của GP.Bank. Ngân hàng TMCP Dầu khí Toàn cầu được đổi thành Ngân hàng TM TNHH MTV Dầu khí Toàn cầu.

Nói về quyết định này, Phó Thống đốc NHNN Nguyễn Phước Thanh khẳng định, việc NHNN trực tiếp mua lại toàn bộ cổ phần của GP.Bank nhằm giúp NHNN hoàn toàn chủ động trong việc tiếp tục tái cơ cấu GP.Bank, bảo đảm an toàn, ổn định hệ thống các TCTD, góp phần giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Toàn bộ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền tại GP.Bank sẽ được đảm bảo theo quy định của pháp luật.

Phó Thống đốc yêu cầu Ngân hàng thương mại TNHH một thành viên Dầu khí Toàn cầu khẩn trương triển khai các công việc liên quan để tiếp tục thực hiện tái cấu trúc ngân hàng, đặc biệt là việc xây dựng Đề án tổng thể về tái cơ cấu ngân hàng, đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế.

P.V (Năng lượng Mới)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼300K 74,100 ▼300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼300K 74,000 ▼300K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 25/04/2024 13:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.700 ▼800K 84.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,295 ▼25K 7,500 ▼25K
Trang sức 99.9 7,285 ▼25K 7,490 ▼25K
NL 99.99 7,290 ▼25K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,270 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▼40K 8,400 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▼40K 8,400 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▼40K 8,400 ▼40K
Cập nhật: 25/04/2024 13:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,700 ▼800K 84,000 ▼500K
SJC 5c 81,700 ▼800K 84,020 ▼500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,700 ▼800K 84,030 ▼500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,245 16,345 16,795
CAD 18,255 18,355 18,905
CHF 27,258 27,363 28,163
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,588 3,718
EUR #26,671 26,706 27,966
GBP 31,206 31,256 32,216
HKD 3,161 3,176 3,311
JPY 159.39 159.39 167.34
KRW 16.61 17.41 20.21
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,269 2,349
NZD 14,808 14,858 15,375
SEK - 2,281 2,391
SGD 18,168 18,268 18,998
THB 629.54 673.88 697.54
USD #25,123 25,123 25,433
Cập nhật: 25/04/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,175.00 25,177.00 25,477.00
EUR 26,671.00 26,778.00 27,961.00
GBP 31,007.00 31,194.00 32,152.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,297.00
CHF 27,267.00 27,377.00 28,214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16,215.00 16,280.00 16,773.00
SGD 18,322.00 18,396.00 18,933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,215.00 18,288.00 18,819.00
NZD 14,847.00 15,342.00
KRW 17.67 19.30
Cập nhật: 25/04/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25125 25125 25477
AUD 16271 16321 16824
CAD 18292 18342 18798
CHF 27437 27487 28049
CNY 0 3458.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26860 26910 27621
GBP 31315 31365 32018
HKD 0 3140 0
JPY 160.88 161.38 165.89
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14841 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18404 18454 19016
THB 0 641.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8180000 8180000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 13:45