Ngành xây dựng: Muốn thắng trên sân nhà phải vươn ra quốc tế

07:00 | 04/07/2015

1,073 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) – Các chuyên gia và doanh nghiệp đánh giá, ngành xây dựng là một trong những ngành có nhiều tiềm năng cạnh tranh trong hội nhập. Tuy nhiên, muốn thắng trên sân nhà các doanh nghiệp phải mạnh dạn vươn ra quốc tế.

Theo ông Lê Viết Hải, Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc Công ty CP Xây dựng và Kinh doanh Địa ốc Hoà Bình, với đất nước 90 triệu dân, hạ tầng cơ sở còn chưa hoàn thiện thì thị trường trong nước đối với ngành xây dựng là rất tiềm năng. Đặc biệt, đây là ngành được đánh giá có năng lực cạnh tranh cao, khi các doanh nghiệp trong nước phát triển ngang tầm và có khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp trong khu vực.

Sự phát triển của ngành xây dựng trong nước góp phần kéo giá thành xây dựng xuống

Việc tạo dựng được ngành xây dựng có năng lực cạnh tranh cao có ý nghĩa quan trọng. Vì đây là ngành kinh tế quan trọng, nhạy cảm, ảnh hưởng đến các ngành kinh tế khác của đất nước. Nếu thua các công ty xây dựng quốc tế trên sân nhà thì hậu quả rất nguy hiểm.

Bằng chứng là chỉ cách đây 15 – 20 năm, khi các nhà thầu Việt Nam chưa thể đảm nhận được việc thi công các công trình cao ốc, toà nhà văn phòng mà sân chơi hoàn toàn thuộc về các nhà thầu nước ngoài thì giá thành xây dựng rất cao, lên tới 2.000 – 3.000 USD/m2. Trong khi đó, đến nay, khi chúng ta đã có thể đảm đương công việc, thì giá thành xây dựng được kéo xuống chỉ còn khoảng 1.000 USD/m2 với những công trình cao cấp, thậm chí thấp hơn, đem đến lợi ích cho nhà đầu tư và kinh tế đất nước.

Ví như một khách sạn xây dựng với chi phí cao thì giá phòng sẽ cao, hiệu quả đầu tư kém, làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, cũng như ảnh hưởng đến việc thu hút du lịch và kinh tế đất nước. Tương tự trong nhiều ngành kinh tế khác, tiết kiệm chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng có ý nghĩa quan trọng trong thúc đẩy đầu tư và phát triển.

Hay cụ thể, khi xây dựng toà nhà ViettinBank Tower thì mời thầu quốc tế chi phí lên đến 700 triệu USD, sau đó nhà đầu tư đã quyết định chọn nhà thầu trong nước và chi phí giảm xuống còn chỉ khoảng 500 triệu USD.

Ông Nguyễn Thành Long, Điều hành Công ty House Link cho biết: Việt Nam được đánh giá là có chi phí xây dựng thấp, gần như thấp nhất thế giới. Các nước ASEAN chi phí xây dựng cũng tương đối thấp, là lợi thế cạnh tranh của Việt Nam cũng như khu vực ASEAN trong ngành xây dựng so với thế giới.

Ngành xây dựng lên kế hoạch tăng gấp đôi giá trị sản xuất kinh doanh

Ngành xây dựng lên kế hoạch tăng gấp đôi giá trị sản xuất kinh doanh

Theo đánh giá mới đây của Bộ Xây dựng, ngay từ đầu năm 2015 các doanh nghiệp thuộc Bộ đã có nhiều nỗ lực, tập trung khắc phục khó khăn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh (SXKD).

Nỗi khổ của doanh nghiệp bất động sản?

Nỗi khổ của doanh nghiệp bất động sản?

(Petrotimes) - Ngày 10/4, UBND TP HCM cùng các sở ngành tổ chức đối thoại nhằm tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp bất động sản trên địa bàn. Tại buổi đối thoại, các doanh nghiệp kiến nghị nhiều giải pháp giảm giá bất động sản.

Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi, hạn chế của ngành xây dựng nước ta còn nhiều, trong đó đặc biệt là năng suất lao động thấp. Theo Tổng cục Thống kê, năng suất lao động trong ngành xây dựng gần như không thay đổi trong vòng 10 năm trở lại đây. Và Việt Nam đang là nước xuất siêu lao động chất lượng cao trong ngành xây dựng. Khi hội nhập, các điều kiện di chuyển lao động chất lượng cao sẽ thuận lợi, dễ dàng hơn, dẫn đến nguy cơ chảy máu chất xám trong ngành này là điều đáng lo ngại cho các doanh nghiệp.

Theo các doanh nghiệp, điều làm cho năng suất lao động của ngành xây dựng ở nước ta thấp là do thiếu trầm trọng công nhân kỹ thuật đã qua đào tạo, vì lượng người học nghề không nhiều trong nền giáo dục “thừa thầy, thiếu thợ” như hiện nay.

Tuy tiềm năng của thị trường trong nước còn rất lờn và các doanh nghiệp trong nước cũng đã nâng cao năng lực cạnh tranh trên sân nhà nhưng các doanh nghiệp cũng khẳng định, cần nhìn ra thị trường nước ngoài và mạnh dạn đầu tư ra nước ngoài để biết điểm mạnh, điểm yếu của mình, học hỏi những cái mới, tiến bộ và loại bỏ những điều lạc hậu, hướng đến đạt được đẳng cấp quốc tế để có thể giữ vững thị trường trong nước và từng bước vươn ra nước ngoài khi hội nhập.

Hiện nay, các doanh nghiệp Việt đang có lợi thế trong khu vực đối với các công trình siêu cao tầng, đòi hỏi kỹ thuật cao, các công trình thuỷ điện,… nên cần tập trung khai thác lợi thế của mình. Ngoài ra, thị trường Lào, Campuchia là thị trường được đánh giá tương đối tốt đối với Việt Nam khi hội nhập ASEAN.

Tuy nhiên, theo các doanh nghiệp, trong hội nhập, khu vực ASEAN được đánh giá là không quá căng thẳng đối với ngành xây dựng trong nước nhưng việc mở cửa thị trường qua các FTA khác đặt ra nhiều thách thức trong cạnh tranh cho các nhà thầu trong nước với các nhà thầu lớn từ: Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, về mặt kỹ thuật, vật liệu, trình độ quản lý, nguồn nhân lực…

Mai Phương

Năng lượng Mới

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,100 ▼350K 74,050 ▼350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,000 ▼350K 73,950 ▼350K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 25/04/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.500 ▼1000K 83.800 ▼700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,275 ▼45K 7,490 ▼35K
Trang sức 99.9 7,265 ▼45K 7,480 ▼35K
NL 99.99 7,270 ▼45K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,250 ▼45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
Miếng SJC Thái Bình 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Nghệ An 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Hà Nội 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Cập nhật: 25/04/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,700 ▼800K 84,000 ▼500K
SJC 5c 81,700 ▼800K 84,020 ▼500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,700 ▼800K 84,030 ▼500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,000 ▼100K 74,700 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,000 ▼100K 74,800 ▼200K
Nữ Trang 99.99% 72,800 ▼100K 73,900 ▼200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼198K 73,168 ▼198K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼136K 50,407 ▼136K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼84K 30,969 ▼84K
Cập nhật: 25/04/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,244 16,344 16,794
CAD 18,278 18,378 18,928
CHF 27,287 27,392 28,192
CNY - 3,462 3,572
DKK - 3,592 3,722
EUR #26,702 26,737 27,997
GBP 31,233 31,283 32,243
HKD 3,166 3,181 3,316
JPY 159.85 159.85 167.8
KRW 16.63 17.43 20.23
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,270 2,350
NZD 14,814 14,864 15,381
SEK - 2,283 2,393
SGD 18,194 18,294 19,024
THB 629.78 674.12 697.78
USD #25,166 25,166 25,476
Cập nhật: 25/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,175.00 25,177.00 25,477.00
EUR 26,671.00 26,778.00 27,961.00
GBP 31,007.00 31,194.00 32,152.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,297.00
CHF 27,267.00 27,377.00 28,214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16,215.00 16,280.00 16,773.00
SGD 18,322.00 18,396.00 18,933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,215.00 18,288.00 18,819.00
NZD 14,847.00 15,342.00
KRW 17.67 19.30
Cập nhật: 25/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25477
AUD 16293 16343 16848
CAD 18321 18371 18822
CHF 27483 27533 28095
CNY 0 3465.8 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26904 26954 27664
GBP 31369 31419 32079
HKD 0 3140 0
JPY 161.18 161.68 166.19
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14860 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18435 18485 19042
THB 0 642.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8180000 8180000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 11:00