Ngân sách Nhà nước: Thu lỏng lẻo, quyết toán chi… dễ dãi

13:22 | 16/06/2016

290 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thẩm tra sơ bộ Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước năm 2014 tại phiên họp thứ 49 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội sáng 15/6, nhiều đại biểu lo lắng trước thực trạng thất thu thuế, nhiều khoản chi không có dự toán nhưng vẫn cho quyết toán…

Chủ nhiệm Ủy ban Tài chính Ngân sách Nguyễn Đức Hải cho biết, quản lý thuế sơ hở, việc xử lý các vi phạm khiêm tốn, áp dụng chế tài chưa đủ răn đe nên thất thu ngân sách nhiều. Tình trạng khai man, gian lận, trốn thuế xảy ra ở hầu hết các doanh nghiệp được thanh tra, kiểm toán; tình trạng chuyển giá trốn thuế của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và ở khu vực ngoài quốc doanh ngày càng tinh vi, diễn biến phức tạp khó kiểm soát; tình trạng tiếp tay cho các vi phạm về thuế vẫn tồn tại và chưa được ngăn chặn, đẩy lùi.

Nhiều vụ việc trốn thuế, vi phạm trong xử lý hoàn thuế phải chuyển cơ quan Công an điều tra theo quy định của pháp luật. Theo đó, đã chuyển 1.826 hồ sơ sang cơ quan Công an để điều tra liên quan đến việc trốn thuế, chiếm đoạt tiền thuế, sử dụng hoá đơn bất hợp pháp.

tin nhap 20160616132021
Chi chuyển nguồn và kết dư ngân sách địa phương rất lớn làm giảm hiệu quả sử dụng ngân sách Nhà nước.

Bộ trưởng Bộ Tài chính Đinh Tiến Dũng thẳng thắn cho rằng, tình trạng nợ thuế như năm 2014, 2015 đúng là quá lớn. Công tác thuế thời gian qua quản lý rất quyết liệt, tại các địa phương đã thu nợ đọng thuế khá tốt. Việc thanh tra, kiểm tra, cũng đã có chuyển động tích cực.“Với sự chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, cơ quan Thuế, Hải quan đã phối hợp tốt với các ngành chức năng triển khai thực hiện nhiều giải pháp, tích cực đôn đốc, xử lý nợ đọng thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước. Nhưng, do một số doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn, công tác xử lý nợ đọng thuế chưa thực sự kiên quyết, cùng với bất cập, hạn chế trong các văn bản về chính sách thuế, nên tình trạng nợ đọng thuế đến 31/12/2014 do ngành thuế quản lý tiếp tục tăng cao và khó giảm trong thời gian tới.  Tính đến 31/12/2014, tổng số nợ thuế do ngành thuế quản lý là 76.073 tỷ đồng, tăng 9,7% (6.731 tỷ đồng) so với năm 2013”, ông Hải cho biết..

Điểm sáng trong ngân sách nhà nước năm 2014 được Ủy ban Tài chính Ngân sách chỉ ra là quyết toán thu cân đối NSNN năm 2014 là 1.130.609 tỷ đồng, trong đó thu theo dự toán được Quốc hội quyết định là  877.697 tỷ đồng, tăng 12,1% (94.997 tỷ đồng) so với dự toán, mặc dù vẫn duy trì một số ưu đãi về thuế nhằm hỗ trợ doanh nghiệp vượt khó khăn, phục hồi sản xuất kinh doanh như giảm thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp từ 25% xuống 22%; nâng mức giảm trừ cho người nộp thuế thu nhập cá nhân từ 4 triệu đồng lên 9 triệu đồng và người phụ thuộc từ 1,6 triệu đồng lên 3,6 triệu đồng/tháng...

Dù vậy, theo báo cáo thẩm tra của Ủy ban Tài chính Ngân sách, chi chuyển nguồn và kết dư ngân sách địa phương rất lớn làm giảm hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước. Cụ thể, chi chuyển nguồn năm 2014 sang năm 2015 là 235.506 tỷ đồng tăng so với năm trước 45.949 tỷ đồng.

Liên quan đến ODA, có ý kiến cho rằng, trong số giải ngân vốn ODA vượt dự toán có 10.782,7 tỷ đồng do Chính phủ chuyển đổi vốn ODA tại một số dự án của Tổng công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam (VEC) đang thực hiện theo hình thức cho vay lại sang hình thức nhà nước đầu tư trực tiếp nhưng chưa báo cáo Quốc hội, UBTVQH, chưa bảo đảm đầy đủ điều kiện cần thiết theo quy định tại khoản 2 Điều 55 Hiến pháp và khoản 2 Điều 5 Luật NSNN hiện hành. Do đó, đề nghị loại khỏi quyết toán chi NSNN năm 2014 số tiền 10.782,7 tỷ đồng.

Thảo luận về vấn đề này, Chủ nhiệm Ủy ban Pháp luật Phan Trung Lý đề nghị xem lại các con số trong báo cáo của Bộ Tài chính vì thực tế, 3 năm gần đây lặp đi lặp lại tình trạng trong các tháng 4, tháng 5, tháng 6 đều nhận định là khả năng không thu đủ ngân sách theo dự toán. Nhưng đến tháng 9 khi Quốc hội sắp họp lại nhận định là có thể thu đủ và vượt; sang tháng 10, tháng 11 khi Quốc hội họp thì báo cáo vượt thu rất nhiều.

Trong khi đó, gần 50% nguồn thu ngân sách nhà nước chủ yếu từ dầu thô, mà giá dầu thô giảm mạnh chỉ còn khoảng 30 USD/thùng nhưng thu ngân sách vẫn vượt và vượt rất nhiều là vấn đề cần xem xét lại. Theo ông Phan Trung Lý, một thực tế đáng buồn nữa là quyết toán ngân sách hàng năm, chi luôn vượt dự toán, có hiện tượng doanh nghiệp thì chuyển giá, còn cơ quan tài chính thì chuyển nguồn, chuyển hạch toán.

“Theo tôi không minh bạch, luật đã quy định biên độ của năm tài chính thế nào thì phải thanh, quyết toán như vậy. Bây giờ ta cứ cho chuyển nguồn mà chuyển hàng nghìn tỷ đồng không rõ ràng nên không thể đánh giá năm nào quyết toán đúng, năm nào quyết toán không đúng cả. Nợ đọng nhiều mà không quyết toán được, do đó tài chính của chúng ta không minh bạch. Tôi đề nghị cần phải nghiêm túc, tha thiết yêu cầu quyết toán NSNN phải tuân thủ đúng hiến pháp, đúng luật”, ông Phan Trung Lý chốt lại phần phát biểu.

Đồng tình với quan điểm này, Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Thị Kim Ngân cho rằng năm nào cũng cố gắng khắc phục những hạn chế nhưng những tồn tại, hạn chế khi quyết toán NSNN hầu như năm nào cũng vẫn xoay quanh chuyển nguồn, chuyển giá, chi vượt dự toán, nợ đọng thuế, hoàn thuế không đủ... Dù vậy nhưng Quốc hội vẫn thông qua báo cáo quyết toán.

Dương Công Chiến

Thời báo Ngân hàng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,100 ▼350K 74,050 ▼350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,000 ▼350K 73,950 ▼350K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 25/04/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.700 ▼800K 84.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,275 ▼45K 7,490 ▼35K
Trang sức 99.9 7,265 ▼45K 7,480 ▼35K
NL 99.99 7,270 ▼45K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,250 ▼45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
Miếng SJC Thái Bình 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Nghệ An 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Hà Nội 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Cập nhật: 25/04/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,700 ▼800K 84,000 ▼500K
SJC 5c 81,700 ▼800K 84,020 ▼500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,700 ▼800K 84,030 ▼500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,000 ▼100K 74,700 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,000 ▼100K 74,800 ▼200K
Nữ Trang 99.99% 72,800 ▼100K 73,900 ▼200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼198K 73,168 ▼198K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼136K 50,407 ▼136K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼84K 30,969 ▼84K
Cập nhật: 25/04/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,232 16,332 16,782
CAD 18,258 18,358 18,908
CHF 27,252 27,357 28,157
CNY - 3,457 3,567
DKK - 3,588 3,718
EUR #26,673 26,708 27,968
GBP 31,199 31,249 32,209
HKD 3,163 3,178 3,313
JPY 159.67 159.67 167.62
KRW 16.61 17.41 20.21
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,268 2,348
NZD 14,802 14,852 15,369
SEK - 2,281 2,391
SGD 18,172 18,272 19,002
THB 629.24 673.58 697.24
USD #25,135 25,135 25,445
Cập nhật: 25/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,175.00 25,177.00 25,477.00
EUR 26,671.00 26,778.00 27,961.00
GBP 31,007.00 31,194.00 32,152.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,297.00
CHF 27,267.00 27,377.00 28,214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16,215.00 16,280.00 16,773.00
SGD 18,322.00 18,396.00 18,933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,215.00 18,288.00 18,819.00
NZD 14,847.00 15,342.00
KRW 17.67 19.30
Cập nhật: 25/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25125 25125 25477
AUD 16271 16321 16824
CAD 18292 18342 18798
CHF 27437 27487 28049
CNY 0 3458.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26860 26910 27621
GBP 31315 31365 32018
HKD 0 3140 0
JPY 160.88 161.38 165.89
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14841 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18404 18454 19016
THB 0 641.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8180000 8180000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 12:00