Ngăn ngừa DN FDI bỏ trốn: Cẩn trọng từ khâu cấp phép

07:00 | 23/08/2013

792 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tình trạng doanh nghiệp (DN) có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài bỏ trốn đã làm “nóng” dư luận thời gian gần đây. Petrotimes đã có cuộc trao đổi với TS Phạm Hùng Tiến (Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội) - một chuyên gia đã nhiều năm nghiên cứu về FDI.

TS Phạm Hùng Tiến.

PV: Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đến nay đã có hơn 500 DN FDI bỏ trốn khỏi Việt Nam. Theo ông nguyên nhân nào khiến có tình trạng các DN bỏ trốn?

TS Phạm Hùng Tiến: Nguyên nhân sâu sa khiến DN bỏ trốn xuất phát từ năng lực tài chính yếu kém. Họ gặp khó khăn trong quá trình vận hành dự án, làm ăn thua lỗ nên phải dừng dự án. Nếu nhà đầu tư tốt, họ sẽ thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với Nhà nước, với người lao động. Ngược lại, nhà đầu tư “xấu” sẽ bỏ trốn khỏi Việt Nam.

Bên cạnh đó nhiều nhà đầu tư đã xác định vấn đề đạo đức kinh doanh không rõ ràng, nhiều DN FDI chỉ kinh doanh trong thời gian ân hạn thuế tối đa 275 ngày, họ làm ăn chụp giật, đến thời gian phải nộp thuế là họ biến mất.

Nhiều dự án đã có biểu hiện dùng những bộ chứng từ xuất nhập khẩu để vay tại ngân hàng thương mại của chúng ta rồi ôm tiền về nước và chúng ta không thể tìm được tung tích nhà đầu tư.

PV: Hướng xử lý với hơn 500 DN FDI này như thế nào, thưa ông?

TS Phạm Hùng Tiến: Trước hết chúng ta phải tìm hiểu nguyên nhân vì sao họ bỏ trốn hay tạm ngừng kinh doanh. Trong trường hợp xác định họ bỏ trốn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có Văn bản số 7566/BKHDT-PC hướng dẫn việc thu hồi giấy chứng nhận đầu tư các trường hợp vắng chủ đối với dự án chưa triển khai thực hiện hoặc dự án vắng chủ đã có các phán quyết của toà án.

Sau khi quyết định tòa án có hiệu lực, cơ quan thi hành án sẽ bán đấu giá tài sản của các DN bỏ trốn này. Tuy nhiên, các trường hợp khác chưa có hướng dẫn xử lý.

PV: Vậy công tác quản lý thời gian tới nên được tiến hành như thế nào để không tái diễn tình trạng này?

TS Phạm Hùng Tiến: Phải có giải pháp tổng thể, bắt đầu từ thẩm định hồ sơ. Kinh nghiệm của nước ngoài cho thấy cách tốt nhất là trước hết phải kiểm tra năng lực của nhà đầu tư dự án kinh doanh, tức tính khả thi của dự án và dự án phải đảm bảo được tình hình kinh doanh tốt trong 3 năm đầu tiên. Thứ hai thẩm tra rõ về người điều hành dự án đó, tức là các nhà đầu tư nước ngoài. Thứ ba là liên lạc với các công ty mẹ có công ty con hoạt động ở Việt Nam.

Sau khi thẩm định 3 đối tượng trên chúng ta mới cấp giấy phép đầu tư. Đó là cách chọn lọc tốt nhất.

Ngoài ra, trong quá trình triển khai dự án, cơ quan quản lý nên thường xuyên kiểm tra, giám sát dưới nhiều hình thức như vấn đề vệ sinh môi trường, an toàn lao động, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước Việt Nam. Thông qua các hình thức kiểm tra này, cơ quan quản lý sẽ nắm bắt được tình hình thực tế của DN để có giải pháp xử lý. Nếu để DN bán hết máy móc, nợ lương người lao động rồi cơ quan quản lý mới ra tay giải quyết là có lỗi. Việc này cũng rất cần có sự phối hợp giữa các cơ quan Nhà nước ở địa phương cũng như Trung ương.

Bên cạnh đó, ngay giai đoạn đầu họ vận hành dự án, chúng ta nên tạo cho họ nhiều cơ hội để liên kết với kinh tế của địa phương, doanh nghiệp địa phương và các nhà cung cấp dịch vụ để giúp họ tháo gỡ khó khăn, nếu có. Giả sử họ có trụ sở tại khu công nghiệp, ban quản lý cần quan tâm đến họ nhiều hơn nữa.

PV: Được biết ông cũng tìm hiểu nhiều về môi trường đầu tư ở Đức và có nhiều mối quan hệ với các DN Đức, vậy cách nước Đức phòng tránh việc DN FDI bỏ trốn như thế nào, thưa ông?

TS Phạm Hùng Tiến: Ở Đức cơ quan thụ lý đăng kí kinh doanh sẽ kiểm tra một dự án đầu tư trên 3 phương diện. Một là bản kế hoạch kinh doanh phải có viễn cảnh trong 3 năm tới. Thứ hai họ sẽ phối hợp với phòng thương mại và công nghiệp địa phương của nước đi đầu tư. Thứ ba công ty đi đầu tư sẽ phải báo cáo tình hình tài chính của công ty mẹ trong 3 năm gần nhất. Nhìn chung họ nhấn mạnh tính khả thi của dự án đầu tư.

Xin cảm ơn ông!

Lương Thu Mai (thực hiện)

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 69,450
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 69,350
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 29/03/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 69.800
TPHCM - SJC 79.100 81.100
Hà Nội - PNJ 68.500 69.800
Hà Nội - SJC 79.100 81.100
Đà Nẵng - PNJ 68.500 69.800
Đà Nẵng - SJC 79.100 81.100
Miền Tây - PNJ 68.500 69.800
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 69.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 69.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 52.050
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 40.630
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 28.940
Cập nhật: 29/03/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 6,990
Trang sức 99.9 6,825 6,980
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 7,020
NL 99.99 6,830
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830
Miếng SJC Thái Bình 7,930 8,115
Miếng SJC Nghệ An 7,930 8,115
Miếng SJC Hà Nội 7,930 8,115
Cập nhật: 29/03/2024 06:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 69,750
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 69,850
Nữ Trang 99.99% 68,400 69,250
Nữ Trang 99% 67,064 68,564
Nữ Trang 68% 45,245 47,245
Nữ Trang 41.7% 27,030 29,030
Cập nhật: 29/03/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 29/03/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,845 15,865 16,465
CAD 18,011 18,021 18,721
CHF 26,994 27,014 27,964
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,498 3,668
EUR #25,905 26,115 27,405
GBP 30,753 30,763 31,933
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.61 159.76 169.31
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,206 2,326
NZD 14,560 14,570 15,150
SEK - 2,241 2,376
SGD 17,816 17,826 18,626
THB 626.78 666.78 694.78
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 29/03/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 29/03/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 06:00