Ngân hàng rộng cửa cho vay tiêu dùng

14:47 | 09/08/2013

2,137 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Huy động tăng cao trong khi lực giải ngân vẫn ở mức thấp khiến các ngân hàng đang mở rộng cửa cho vay tiêu dùng để giải tỏa đầu ra cho tín dụng.

Không còn quá hà khắc trong việc tiến hành cho vay, hiện nay nhiều ngân hàng đang khuyến khích cho vay nhằm giải tỏa áp lực tăng trưởng tín dụng. Trong những chương trình mà các ngân hàng đưa ra hiện nay thì kênh cho vay tiêu dùng được cho là có sự ưu ái rất lớn nhằm hút khách hàng. Điển hình là trong tháng 7 vừa qua, Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank) đã tung ra gói cho vay cá nhân lên tới 4.000 tỉ đồng. Trong gói cho vay hỗ trợ này, ngoài mức ưu đãi lãi suất hấp dẫn nhất trên thị trường hiện nay là 5,99%/năm, trong 1, 3 và 6 tháng đầu (tùy kỳ hạn vay), ngân hàng sẽ đánh giá theo từng nhóm khách hàng để giảm hẳn lãi suất cho suốt kỳ vay, có thể giảm tới 1%/năm so với mặt bằng chung trên thị trường.

https://cdn-petrotimes.mastercms.vn/stores/news_dataimages/dothuytrang/082013/08/10/IMG_1999.jpg

Kênh cho vay tiêu dùng được nhiều ngân hàng tạo nhiều ưu đãi nhằm hút khách

Nhiều ngân hàng còn chào khách hàng bằng việc đưa ra gói cho vay tiêu dùng không cần tín chấp. Theo nhân viên ngân hàng ANZ chi nhánh tại TP HCM cho biết, ngân hàng này đang triển khai gói cho vay tiêu dùng không cần tín chấp với mức giải ngân cao. Nếu khách hàng sử dụng gói vay tiêu dùng này thì mức cho vay của ngân hàng này lên đến 500 triệu đồng với lãi suất 20%/năm mà không cần thế chấp hay tài sản bảo đảm.

Cá biệt, có ngân hàng còn đưa ra thời gian giải ngân nhanh trong vòng 48 giờ cho khoản vay lên đến 250 triệu đồng, thời hạn vay linh hoạt từ 12 đến 48 tháng, thủ tục đơn giản, nhanh gọn. Khách hàng không cần thế chấp tài sản hay bảo lãnh công ty, lãi suất tính trên dư nợ giảm dần, từ 22%/năm. Ngân hàng khác hút khách hàng bằng cách tặng phiếu mua sắm trị giá 1 triệu đồng và hưởng lãi suất 1,5%/tháng (18% mỗi năm) khi đăng ký vay tiêu dùng kỳ hạn 60 tháng.

Theo các chuyên gia, việc các ngân hàng đua nhau cho vay tiêu dùng chứng tỏ cuộc đua giải tỏa áp lực tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng đang lên cao. Thống  kê của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) chi nhánh TP HCM trong 6 tháng đầu năm cho thấy, tổng nguồn vốn huy động của các ngân hàng tiếp tục tăng, trong khi nguồn vốn vay lại ít chuyển biến cho thấy tình trạng thừa vốn của hệ thống tổ chức tín dụng vẫn diễn ra.

Chỉ tính riêng ở TP HCM, tổng vốn huy động đạt 1.036 nghìn tỷ đồng, tăng 4,4% so cuối năm 2012. Trong đó, vốn huy động bằng ngoại tệ chiếm 15,8% tổng vốn huy động, giảm 14,9% so với cùng kỳ, còn lại là vốn huy động VND, tăng 18,3%. Tổng dư nợ tín dụng tăng 2,6% so cuối năm 2012. Trong khi chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng được NHNN đặt ra cho cả năm 2013 là 12% khiến các ngân hàng đang đua nhau tìm khách hàng cho vay. Trong tình hình như vậy, việc chọn khách hàng cá nhân thay cho các doanh nghiệp vẫn là lựa chọn sáng suốt nhất nhằm mang lại kết quả tốt cho đôi bên.

Thùy Trang

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 75,200 ▲800K 76,300 ▲700K
Nguyên liệu 999 - HN 75,100 ▲800K 76,200 ▲700K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 19/04/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
TPHCM - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Hà Nội - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
Hà Nội - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Đà Nẵng - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Miền Tây - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
Miền Tây - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.100 ▲300K 77.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.900 ▼200K 83.900 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.000 ▲300K 75.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.600 ▲220K 57.000 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.090 ▲170K 44.490 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.280 ▲120K 31.680 ▲120K
Cập nhật: 19/04/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,505 ▲70K 7,720 ▲70K
Trang sức 99.9 7,495 ▲70K 7,710 ▲70K
NL 99.99 7,500 ▲70K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,480 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,570 ▲70K 7,750 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,570 ▲70K 7,750 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,570 ▲70K 7,750 ▲70K
Miếng SJC Thái Bình 8,220 ▲10K 8,410 ▲10K
Miếng SJC Nghệ An 8,220 ▲10K 8,410 ▲10K
Miếng SJC Hà Nội 8,220 ▲10K 8,410 ▲10K
Cập nhật: 19/04/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,000 ▲300K 76,900 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,000 ▲300K 77,000 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 74,900 ▲300K 76,200 ▲300K
Nữ Trang 99% 73,446 ▲297K 75,446 ▲297K
Nữ Trang 68% 49,471 ▲204K 51,971 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 29,429 ▲126K 31,929 ▲126K
Cập nhật: 19/04/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,848.44 16,008.53 16,523.99
CAD 18,002.36 18,184.20 18,769.72
CHF 27,268.74 27,544.18 28,431.08
CNY 3,443.73 3,478.52 3,591.07
DKK - 3,558.91 3,695.62
EUR 26,352.90 26,619.09 27,801.05
GBP 30,791.76 31,102.78 32,104.27
HKD 3,166.76 3,198.75 3,301.74
INR - 303.56 315.74
JPY 159.84 161.45 169.19
KRW 15.86 17.62 19.22
KWD - 82,319.95 85,620.80
MYR - 5,260.81 5,376.16
NOK - 2,253.01 2,348.94
RUB - 258.21 285.88
SAR - 6,765.81 7,037.11
SEK - 2,265.27 2,361.72
SGD 18,183.16 18,366.83 18,958.22
THB 610.27 678.08 704.12
USD 25,103.00 25,133.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,940 16,040 16,490
CAD 18,178 18,278 18,828
CHF 27,663 27,768 28,568
CNY - 3,471 3,581
DKK - 3,569 3,699
EUR #26,540 26,575 27,835
GBP 31,133 31,183 32,143
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 162.04 162.04 169.99
KRW 16.5 17.3 20.1
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,255 2,335
NZD 14,646 14,696 15,213
SEK - 2,256 2,366
SGD 18,176 18,276 19,006
THB 636.72 681.06 704.72
USD #25,160 25,160 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25235 25285 25435
AUD 16005 16055 16460
CAD 18234 18284 18685
CHF 27942 27992 28405
CNY 0 3476.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26752 26802 27312
GBP 31327 31377 31829
HKD 0 3115 0
JPY 163.52 164.02 168.55
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14702 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18476 18476 18832
THB 0 649.7 0
TWD 0 777 0
XAU 8200000 8200000 8380000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 10:00