Ngân hàng Nhà nước mua lại GP.Bank

14:14 | 07/07/2015

1,090 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã ban hành quyết định về việc mua lại toàn bộ cổ phần của các cổ đông hiện hữu tại Ngân hàng TMCP Dầu khí Toàn cầu (GP.Bank) với giá 0 đồng.

Ngay sau khi Đại hội cổ đông bất thường lần 3 của GP.Bank không thông qua được phương án tăng vốn điều lệ vào ngày 2/7, NHNN đã lập tức ban hành quyết định mua lại ngân hàng này.

Việc NHNN trực tiếp mua lại toàn bộ cổ phần của GP.Bank nhằm giúp NHNN chủ động trong việc tiếp tục tái cơ cấu GP.Bank, đảm bảo mục tiêu bảo đảm sự an toàn, ổn định hệ thống các TCTD, đồng thời góp phần giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.

Trước đó, năm 2012, qua thanh tra, NHNN đã phát hiện GP.Bank bộc lộ nhiều yếu kém, tiềm ẩn nhiều rủi ro, kết quả kinh doanh thua lỗ, âm vốn chủ sở hữu và quản trị, điều hành ngân hàng kém hiệu quả. Qua 3 lần tổ chức Đại hội cổ đông bất thường của GP.Bank đã không thành công, ngân hàng cũng không đề xuất được các giải pháp khả thi về tăng vốn điều lệ đảm bảo giá trị thực của vốn không thấp hơn vốn pháp định theo yêu cầu của NHNN.

NHNN chấp thuận sáp nhập MHB và BIDV

NHNN chấp thuận sáp nhập MHB và BIDV

(Petrotimes) - Ngày 25/4/2015, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã có quyết định chấp thuận việc sáp nhập Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long (MHB) và Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV).

VNCB chính thức được được “tiếp quản”

VNCB chính thức được được “tiếp quản”

(Petrotimes) - Ngày 5/3/2015, Ngân hàng Nhà nước đã chính thức tuyên bố mua và chuyển đổi ngân hàng Thương mại Cổ phần Xây dựng Việt Nam (VNCB) thành ngân hàng thương mại TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.

Theo đó, NHNN trở thành chủ sở hữu (100% vốn điều lệ) của GP.Bank; chấm dứt toàn bộ lợi ích và tư cách cổ đông của các cổ đông hiện hữu. Để đảm bảo ổn định công tác quản trị, điều hành, NHNN chỉ định VietinBank tham gia quản trị, điều hành GP.Bank, đồng thời kiện toàn Hội đồng quản trị, Ban điều hành và Ban kiểm soát của GP.Bank. NHNN khẳng định toàn bộ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền tại GP.Bank sẽ được đảm bảo theo quy định của pháp luật.

Bảo Sơn

Năng lượng Mới

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 00:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,171 16,191 16,791
CAD 18,214 18,224 18,924
CHF 27,283 27,303 28,253
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,552 3,722
EUR #26,298 26,508 27,798
GBP 31,050 31,060 32,230
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.64 159.79 169.34
KRW 16.25 16.45 20.25
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,231 2,351
NZD 14,798 14,808 15,388
SEK - 2,259 2,394
SGD 18,097 18,107 18,907
THB 632.5 672.5 700.5
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 25/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 00:02