Bí thư Đinh La Thăng:

“Ngân hàng mà chỉ cạnh tranh bằng cho vay lấy lãi là… vứt đi”

08:12 | 18/03/2016

3,092 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
“Đáng ra doanh thu phải từ dịch vụ như các ngân hàng nước ngoài thì mình chủ yếu thu từ lãi suất. Năng lực cạnh tranh quyết định bởi sản phẩm. Ngân hàng mà chỉ cạnh tranh bằng cho vay lấy lãi là vứt đi”, Bí thư Đinh La Thăng nhấn mạnh.
ngan hang ma chi canh tranh bang cho vay lay lai la vut di
Bí thư Đinh La Thăng trò chuyện với khách hàng giao dịch tại SHB.

Sáng 17/3, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Thành ủy TPHCM Đinh La Thăng, ông Tô Duy Lâm, Giám đốc NHNN chi nhánh TPHCM… đã có buổi làm việc với Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB).

Khi nghe con số doanh thu dịch vụ 15%, Bí thư Đinh La Thăng liền yêu cầu lãnh đạo SHB phải có lộ trình làm sao để tăng gấp 3 lần so với hiện nay. Theo Bí thư Thăng, không riêng gì SHB, cái yếu nhất của các Ngân hàng Thương mại Cổ phần (TMCP) nước ta là quá chú trọng và chỉ dựa vào nguồn thu tín dụng mà bỏ quên các dịch vụ như thanh toán quốc tế, chuyển tiền, kinh doanh ngoại hối…

“Đáng ra doanh thu phải từ dịch vụ như các ngân hàng nước ngoài thì mình chủ yếu thu lãi. Năng lực cạnh tranh của ngân hàng quyết định bởi sản phẩm. Phải làm sao nói đến SHB là người ta nghĩ ngay đến sản phẩm gì đặc trưng, khác biệt chứ không phải chỉ nhớ có ông bầu Hiển (Đỗ Quang Hiển – Chủ tịch HĐQT SHB). Ngân hàng mà chỉ cạnh tranh bằng cho vay lấy lãi là vứt đi. SHB cần tăng tỉ trọng dịch vụ ngân hàng lên gấp 3 lần hiện nay là 45-50%. Đây là mục tiêu đầy tham vọng nhưng nếu quyết tâm thì làm được”, Bí thư Đinh La Thăng nhấn mạnh.

Bí thư Đinh La Thăng cũng liên tục đưa ra các câu hỏi cũng như gợi ý cho chiến lược kinh doanh của SHB. Ông Thăng đề nghị SHB nên chú trọng đến việc hỗ trợ nguồn vốn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp siêu nhỏ; quan tâm đến quá trình khởi nghiệp; giúp thương mại các ý tưởng, sáng chế khoa học...

Ông Thăng cho biết, chủ trương của Đảng và Chính phủ là đẩy mạnh phát triển kinh tế tư nhân. Xác định kinh tế tư nhân là động lực thúc đẩy kinh tế đất nước, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, hiện rất nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ, siêu nhỏ gặp khó khăn trong khâu tiếp cận vốn.

Bí thư chỉ đạo ngân hàng thương mại cần tập trung và tạo điều kiện cho doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ... tiếp cận nguồn vốn. Đồng thời, khuyên SHB nên khởi xướng thành lập quỹ đầu tư mạo hiểm, tham gia vào làn sóng khởi nghiệp…

TPHCM đi đầu cả nước thì các ngân hàng cũng mạnh dạn, đột phá. Từ đó, góp phần hoàn thiện thể chế, áp dụng cho cả nước. TPHCM là nơi có khát vọng làm giàu, khát vọng kinh doanh hơn hẳn chỗ khác, đồng tiền trong dân rất mạnh mà chưa huy động được. Phải tạo niềm tin, khát vọng để họ bỏ tiền ra làm giàu. Hơn nữa, TPHCM có lực lượng trí thức cực kỳ lớn, nguồn chất xám, nhân lực chất lượng cao, có vị trí địa lý cực kỳ thuận lợi thì không lý do gì năng lực cạnh tranh của TPHCM lại thấp. Tuy nhiên, nuốn năng lực cạnh tranh của TPHCM cao thì bản thân các doanh nghiệp, ngân hàng phải cao.

“Hãy góp phần cùng TPHCM tạo ra làn sóng khởi nghiệp, nhất là các bạn trẻ, thậm chí đối với học sinh cấp 2, 3. Phải là thành phố khởi nghiệp, đất nước khởi nghiệp thì mới thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa được”, Bí thư Thăng khẳng định.

“Nói đến SHB không phải chỉ nói đến bóng đá vì ở đó có ông bầu bóng đá mà phải có cái gì đó riêng của mình. Tôi đề nghị nâng slogan hiện nay từ “Đối tác tin cậy, giải pháp phù hợp” thành “Đối tác tin cậy, giải pháp tối ưu” mới chuẩn”, Bí thư Thăng gợi ý.

Tiếp thu ý kiến chỉ đạo của Bí thư Thành ủy, ông Đỗ Quang Hiển, Chủ tịch HĐQT SHB đã xin địa chỉ của những sinh viên có bằng sáng chế mà chưa được thương mại hóa để giúp phát minh đó được đi vào cuộc sống. Ông Hiển hứa sẽ thực hiện “Ngay và Luôn” theo đúng tinh thần của Bí thư Thăng.

TS Bùi Quang Tín, Trường Đại học Ngân hàng TPHCM cho biết, trong hệ thống Ngân hàng TMCP của Việt Nam, trên 70% nguồn thu từ tín dụng, 30% còn lại bao gồm kinh doanh ngoại hối (10%) và dịch vụ khác (gồm thanh toán quốc tế, chuyển tiền, giữ hộ, thu hộ) chiếm khoảng 20% trở xuống. Ngân hàng nào hoành tráng lắm thì nguồn thu dịch vụ cũng chỉ 20%, còn trung bình 10-15%.

Nguồn thu của Ngân hàng TMCP ở Việt Nam khác các ngân hàng nước ngoài. Cơ cấu lợi nhuận nhà băng ngoại ngược lại với nước ta. Ngân hàng nước ngoài chỉ có 20% nguồn thu từ tín dụng, nhưng 80% từ dịch vụ. Chủ trương, định hướng của NHNN Việt Nam là chuyển dần nguồn thu từ tín dụng qua dịch vụ.

Quang Công

Dân trí

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,874 15,894 16,494
CAD 18,021 18,031 18,731
CHF 26,996 27,016 27,966
CNY - 3,366 3,506
DKK - 3,499 3,669
EUR #25,916 26,126 27,416
GBP 30,798 30,808 31,978
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.86 160.01 169.56
KRW 16.25 16.45 20.25
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,209 2,329
NZD 14,588 14,598 15,178
SEK - 2,246 2,381
SGD 17,850 17,860 18,660
THB 630.26 670.26 698.26
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 23:00