Những vụ án kinh tế tài chính chấn động trong lịch sử (Phần 5)

08:00 | 09/01/2019

1,232 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Khi phát hiện ra thủ đoạn hoạt động của Bernard Lawrence Madoff thì "Siêu lừa" đã bị 9000 đơn kiện, hàng nghìn gia đình bị sạt nghiệp, nhiều người đã tự tử, hàng chục hiệp hội thiện nguyện bị mất tiền khiến nhiều hoạt động bác ái bị đình chỉ, nền kinh tế nước Mỹ cũng bị khuynh đảo.
nhung vu an kinh te tai chinh chan dong trong lich su phan 5 Những vụ án kinh tế tài chính chấn động trong lịch sử (Phần 4)
nhung vu an kinh te tai chinh chan dong trong lich su phan 5 Những vụ án kinh tế tài chính chấn động trong lịch sử (Phần 3)
nhung vu an kinh te tai chinh chan dong trong lich su phan 5 Những vụ án kinh tế tài chính chấn động trong lịch sử (Phần 2)
nhung vu an kinh te tai chinh chan dong trong lich su phan 5 Những vụ án kinh tế tài chính chấn động trong lịch sử (Phần 1)

Tuy vậy, những thất thoát về tài chính hiện rõ trên danh sách dài những nạn nhân của Madoff. Vụ lừa đảo này đã gây chấn động khủng khiếp đến hệ thống ngân hàng toàn thế giới (HSBC của Anh, Nomura của châu Á, BNP Paribas của Pháp…), mà nghiêm trọng nhất là châu Âu, gây khốn đốn cho cả những ngân hàng được coi là rất vững chắc như Santander của Tây Ban Nha và cũng là ngân hàng lớn thứ hai ở châu Âu.

Cộng đồng người Do Thái ở New York và Florida cảm thấy bị lừa đặc biệt nặng nề bởi Madoff - người đã từng có chân trong hội đồng lãnh đạo của Đại học Yeshiva của người Do Thái, đồng thời là cựu thủ quỹ của Hội Do Thái tại Mỹ. Riêng Liên đoàn Do Thái bang Washington đã rót cho Madoff 10 triệu USD. Madoff hứa hẹn và cũng đã thực hiện, mức lãi trên 10%/năm cho các nhà đầu tư.

nhung vu an kinh te tai chinh chan dong trong lich su phan 5

Đối tượng bị cảnh sát dẫn giải

Bản cáo trạng mà tòa án dành cho Madoff cho thấy, một số khách hàng còn được Madoff trả cho mức lãi lên tới 46%. Một trong những nạn nhân “cao cấp” nhất của Madoff là Elie Wiesel. Người đoạt giải Nobel Hòa bình năm 1986 đã mất trắng toàn bộ số tiền tiết kiệm cả đời vào tay Madoff. Chưa hết, quỹ từ thiện của ông cũng bị Madoff lừa mất 15,2 triệu USD. Đằng sau số tiền 65 tỷ đô-la Mỹ là hàng nghìn gia đình bị sạt nghiệp, hàng chục bạn hàng bị phản bội, nhiều người đã tự tử, hàng chục hiệp hội thiện nguyện bị mất tiền khiến nhiều hoạt động bác ái bị đình chỉ. Allen Stanford lừa được rất nhiều nhà đầu tư, nhưng cũng lại là nạn nhân của Bernarrd Madoff.

Theo điều tra của SEC (Ủy ban chứng khoán và tài chính Hoa Kỳ), Allen Stanford bị mất khoảng 400 000 đô-la Mỹ do đầu tư vào các quỹ của Bernard Madoff. Cho đến trước khi bản án được tuyên đối với Madoff, đã có tới 9.000 đơn kiện "siêu lừa" này.

Sáng 11 tháng 12 năm 2008, hệ thống của Madoff chính thức sụp đổ khi FBI đột nhập vào căn hộ sang trọng nhất khu Manhattan. Cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 đã khiến nhiều khách hàng của Madoff muốn rút vốn về và mọi chuyện đều vỡ lở. Madoff nhận án 150 năm tù giam và khoản bồi thường trị giá 170 triệu đô-la Mỹ.

nhung vu an kinh te tai chinh chan dong trong lich su phan 5

Bernard Lawrence Madoff tại tòa án

Tại Việt Nam, tác động của khủng hoảng tài chính toàn cầu đã làm cho tình hình lạm phát dẫn tới các tổ chức tín dụng cho vay không thu hồi được nợ, nhiều doanh nghiệp phá sản hoặc có nguy cơ phá sản cao. Tình hình này kéo theo các hệ luỵ, làm nảy sinh tội phạm trong lĩnh vực ngân hàng, tài chính, chứng khoán, tín dụng. Trong những năm gần đây, vi phạm trong hoạt động chứng khoán gia tăng như hành vi tự tăng vốn không báo cáo cơ quan có thẩm quyền, sử dụng vốn Nhà nước để chơi chứng khoán, khi lãi thì bỏ túi nhưng khi lỗ Nhà nước phải gánh, có trường hợp đổ bể tài sản lớn, đối tượng đã bỏ trốn, số tiền thất thoát không thu hồi được.

Bên cạnh đó, một số đối tượng người nước ngoài lợi dụng chính sách ưu đãi đầu tư của Nhà nước ta đã đội lốt các nhà đầu tư nước ngoài "đầy tiềm năng" để góp vốn điều lệ vào doanh nghiệp liên doanh với các đối tác Việt Nam, sau đó yêu cầu chuyển tiền liên doanh ra nước ngoài để mua sắm thiết bị nhưng lại tìm cách nâng khống giá trị hợp đồng bằng việc thông đồng với các công ty nước ngoài nhằm mục đích chiếm đoạt tiền. Các đối tượng cũng tìm cách móc ngoặc với cán bộ tín dụng của ngân hàng ở Việt Nam để vay vốn dưới chiêu bài đầu tư kinh doanh nhưng khi vay được vốn thì ôm tiền bỏ trốn. Khi sự việc vỡ lở, cơ quan chức năng xác minh mới biết nhiều đối tượng người nước ngoài trước đó là doanh nhân đã từng có tiền án, tiền sự ở nước ngoài, thậm chí đang bị cơ quan hành pháp nước ngoài truy nã.

Các đối tượng đã lợi dụng danh nghĩa người nước ngoài để thực hiện hành vi phạm tội và gây thiệt hại rất lớn cho Nhà nước, cá nhân, tổ chức và hệ thống tài chính, ngân hàng nước ta. Vì vậy, các doanh nghiệp, cá nhân cần biết và cảnh giác trước các thủ đoạn này nhằm tự bảo vệ mình, tìm được đối tác đúng đắn, làm ăn chân chính. Đồng thời, các cơ quan bảo vệ pháp luật cần nhanh chóng có các biện pháp phòng ngừa mạnh mẽ và hữu hiệu để ngăn chặn tình trạng này, đảm bảo sự phát triển lành mạnh của nền kinh tế.

Hòa Thu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼300K 74,100 ▼300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼300K 74,000 ▼300K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 25/04/2024 13:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.700 ▼800K 84.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,295 ▼25K 7,500 ▼25K
Trang sức 99.9 7,285 ▼25K 7,490 ▼25K
NL 99.99 7,290 ▼25K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,270 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▼40K 8,400 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▼40K 8,400 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▼40K 8,400 ▼40K
Cập nhật: 25/04/2024 13:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,700 ▼800K 84,000 ▼500K
SJC 5c 81,700 ▼800K 84,020 ▼500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,700 ▼800K 84,030 ▼500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,245 16,345 16,795
CAD 18,255 18,355 18,905
CHF 27,258 27,363 28,163
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,588 3,718
EUR #26,671 26,706 27,966
GBP 31,206 31,256 32,216
HKD 3,161 3,176 3,311
JPY 159.39 159.39 167.34
KRW 16.61 17.41 20.21
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,269 2,349
NZD 14,808 14,858 15,375
SEK - 2,281 2,391
SGD 18,168 18,268 18,998
THB 629.54 673.88 697.54
USD #25,123 25,123 25,433
Cập nhật: 25/04/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,175.00 25,177.00 25,477.00
EUR 26,671.00 26,778.00 27,961.00
GBP 31,007.00 31,194.00 32,152.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,297.00
CHF 27,267.00 27,377.00 28,214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16,215.00 16,280.00 16,773.00
SGD 18,322.00 18,396.00 18,933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,215.00 18,288.00 18,819.00
NZD 14,847.00 15,342.00
KRW 17.67 19.30
Cập nhật: 25/04/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25125 25125 25477
AUD 16271 16321 16824
CAD 18292 18342 18798
CHF 27437 27487 28049
CNY 0 3458.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26860 26910 27621
GBP 31315 31365 32018
HKD 0 3140 0
JPY 160.88 161.38 165.89
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14841 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18404 18454 19016
THB 0 641.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8180000 8180000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 13:45