Vietnam Airlines muốn mua nhà ga T1 - sân bay Nội Bài

09:36 | 02/03/2015

1,521 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Tổng công ty Hàng không Việt Nam (Vietnam Airlines) vừa có đề xuất gửi Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải Đinh La Thăng xin mua nhà ga hành khách T1 - Cảng Hàng không quốc tế Nội Bài để quản lý điều hành và sử dụng phục vụ cho hành khách chuyến bay đi/đến (quốc nội) sân bay Nội Bài.

Vietnam Airlines muốn mua nhà ga T1 - sân bay Nội Bài

Sảnh E - Nhà ga T1 - Cảng hàng không Quốc tế Nội Bài

Theo ông Phạm Viết Thanh, Chủ tịch Hội đồng thành viên Vietnam Airlines, việc mua nhà ga T1 sẽ tạo điều kiện cho hãng hàng không trực tiếp được giao quản lý sử dụng tìm biện pháp giảm chi phí trong vận tải hàng không, nâng cao hiệu quả kinh doanh; linh hoạt và chủ động trong sắp xếp khai thác tại nhà ga đồng thời quản lý và chịu trách nhiệm khai thác phòng chờ, các quầy và mặt bằng trong ga để nâng cao chất lượng, dịch vụ, thuận lợi cho hành khách.

Đề cập đến phương thức mua, ông Thanh cho rằng, Tổng công ty được chỉ định mua trực tiếp nhà ga T1 được định giá theo các quy định hiện hành. Vietnam Airlines sẽ huy động vốn của mình, các doanh nghiệp có vốn đóng góp đồng thời với việc huy động vốn của các doanh nghiệp, cá nhân bên ngoài.

Trước đó, Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty cổ phần Hàng không Vietjet Nguyễn Thanh Hùng đã có văn bản gửi Bộ Giao thông Vận tải đề xuất được Bộ nhượng quyền khai thác thương mại toàn bộ nhà ga hành khách T1 tại sân bay quốc tế Nội Bài trong thời hạn 20 năm.

Đề xuất này của Vietjet Air được nêu ra trong bối cảnh nhà ga T2 vừa được đi vào khai thác và toàn bộ nhà ga T1 đã được chuyển thành khu vực phục vụ khách đi các chuyến bay nội địa. Lý do được Vietjet đưa ra cũng nhằm chủ động và linh hoạt trong việc sắp xếp khai thác. 

Đại diện Vietjet Air chia sẻ: hiện nay, dịch vụ hàng không đã có sự cạnh tranh giữa nhiều hãng - bao gồm cả trong nước và quốc tế, nhưng dịch vụ mặt đất phục vụ ngành hàng không thì chưa có sự cạnh tranh. Điều này dẫn đến việc thiếu những giá trị để so sánh về chất lượng và giá cả dịch vụ. Xã hội hóa ngành hàng không, trước hết từ dịch vụ mặt đất sẽ làm cho lĩnh vực này có sự cạnh tranh lành mạnh, tất cả nhằm nâng cao chất lượng phục vụ hành khách.

Tại cuộc họp về huy động vốn xã hội hoá đầu tư kết cấu hạ tầng hàng không diễn ra vào ngày 25/2 vừa qua, Bộ trưởng Giao thông Vận tải Đinh La Thăng yêu cầu Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam (ACV) thí điểm bán dứt điểm quyền khai thác sảnh E sân bay quốc tế Nội Bài cho hãng hàng không Vietjet Air.

Đối với đề xuất mua lại toàn quyền khai thác sảnh T1 sân bay này, Bộ trưởng Đinh La Thăng cũng xem xét bán có thời hạn 20 năm hoặc 50 năm đồng thời nghiên cứu bán một phần sân bay Đà Nẵng ở khu vực cũ cho hãng hàng không giá rẻ để lấy vốn đầu tư nhà ga quốc tế.

Nhiều người e ngại, nếu nhượng lại toàn quyền khai thác thương mại cho Vietjet Air dễ dẫn đến tình huống độc quyền, khó quản lý. Tuy nhiên, Bộ trưởng Đinh La Thăng cho hay, cần bỏ tư duy “không quản được thì cấm”.

“Để quản lý, tránh rơi vào độc quyền chúng ta sẽ có những điều khoản hợp đồng ràng buộc”, Bộ trưởng Đinh La Thăng nhấn mạnh.

Ngoài ra, Bộ trưởng cũng yêu cầu trong tháng Tư tới đây, ACV phải trình Bộ phương án cổ phần hóa để lấy vốn đầu tư sân bay quốc tế Long Thành.

“Chúng ta phải huy động được nguồn lực để xây dựng cảng hàng không quốc tế Long Thành ngang tầm thế giới. Nếu được Quốc hội thông qua có thể tính đến việc sử dụng 100% vốn của doanh nghiệp, không cần vốn Nhà nước. Vốn từ cổ phần hóa của ACV và tiền bán sân bay Phú Quốc, phát hành thêm trái phiếu mà không cần bảo lãnh của Nhà nước. Một hãng hàng không 4 sao thì cũng phải có dịch vụ, sân bay đi kèm tương ứng”, Bộ trưởng Đinh La Thăng nói.

Nhà ga T1 chỉ phục vụ các đường bay quốc nội. Nhà ga T1 có diện tích 115.000 m2, công suất phục vụ 9 triệu hành khách/năm, gồm 19 cửa ra máy bay, 100 quầy thủ tục, 6 băng chuyền hành lý đến...

Hiện tại, Cảng Hàng không quốc tế Nội Bài có 36 hãng hàng không trong nước và quốc tế đang hoạt động với trung bình 340 chuyến bay mỗi ngày.

 

Thiên Minh - Bảo Sơn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
AVPL/SJC HCM 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
AVPL/SJC ĐN 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼950K 74,100 ▼1000K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼950K 74,000 ▼1000K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
Cập nhật: 23/04/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
TPHCM - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Hà Nội - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Hà Nội - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Đà Nẵng - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Miền Tây - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Miền Tây - SJC 81.000 83.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 ▼1300K 73.700 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 ▼970K 55.430 ▼970K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 ▼760K 43.270 ▼760K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 ▼540K 30.810 ▼540K
Cập nhật: 23/04/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼110K 7,500 ▼110K
Trang sức 99.9 7,275 ▼110K 7,490 ▼110K
NL 99.99 7,280 ▼110K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310 ▼30K
Cập nhật: 23/04/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300 ▼200K
SJC 5c 81,000 83,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,700 ▼1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,800 ▼1200K
Nữ Trang 99.99% 72,600 ▼1200K 73,900 ▼1200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼1188K 73,168 ▼1188K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼816K 50,407 ▼816K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼501K 30,969 ▼501K
Cập nhật: 23/04/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 23/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,099 16,119 16,719
CAD 18,256 18,266 18,966
CHF 27,375 27,395 28,345
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,546 3,716
EUR #26,265 26,475 27,765
GBP 30,882 30,892 32,062
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.2 160.35 169.9
KRW 16.27 16.47 20.27
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,232 2,352
NZD 14,780 14,790 15,370
SEK - 2,263 2,398
SGD 18,115 18,125 18,925
THB 633.91 673.91 701.91
USD #25,170 25,170 25,488
Cập nhật: 23/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 23/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 23/04/2024 18:00