Việt Nam trượt Top 20 nền kinh tế tăng trưởng nhanh

10:28 | 08/02/2013

650 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Danh sách được Business Insider công bố trên cơ sở số liệu của Ngân hàng Thế giới, dự báo 20 nền kinh tế tăng trưởng mạnh nhất giai đoạn 2013 - 2015. Lào và Campuchia đều có mặt trong danh sách nhưng không có Việt Nam.

Trong tháng 1/2013, Ngân hàng Thế giới (WB) hạ dự báo tăng trưởng toàn cầu năm 2013 từ 3% xuống 2,4% và năm 2014 từ 3,3% xuống 3,1%, đồng thời dự báo tăng trưởng năm 2015 ở mức 3,3%. Theo báo cáo Triển vọng Kinh tế toàn cầu của WB, các nền kinh tế phát triển sẽ không đóng vai trò là động lực thúc đẩy tăng trưởng toàn cầu.

Dựa trên ước tính của WB, Business Insider đã chọn ra 20 nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong giai đoạn từ 2013-2015. Điều đáng chú ý, những quốc gia thuộc danh sách trên không phải là các nền kinh tế hùng mạnh nhất thế giới hay các nước có mức sống cao nhất. Đây là những quốc gia đang đối mặt với tình trạng mất cân bằng về thu nhập, GDP bình quân trên đầu người rất thấp hoặc các nước kém phát triển.

1. Mông Cổ

Tăng trưởng GDP năm 2012: 11,80%

Tăng trưởng GDP ước tính năm 2013: 16,20%

Tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2013-2015: 13,60%

Kể từ năm 1985, Mông Cổ đã chuyển đổi khá thành công sang thành nền kinh tế tư bản chủ nghĩa hỗn hợp. Các mỏ khoáng sản như đồng, vàng, than, urani, thiếc và vonfram chính là nguồn tài nguyên đem lại sự giàu có cho Mông Cổ. Lĩnh vực xuất khẩu hàng hóa và đầu tư nước ngoài sẽ tiếp tục là động lực cho đà tăng trưởng GDP của Mông Cổ trong thời gian tới.

2. Iraq

Tăng trưởng GDP năm 2012: 11,10%

Tăng trưởng GDP ước tính năm 2013: 13,50%

Tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2013-2015: 12,23%

Dòng vốn đầu tư nước ngoài vào Iraq có thể gia tăng lại sau khi quân đội Mỹ rút lui khỏi đất nước này. Xuất khẩu dầu mỏ, hoạt động chính mang lại sự giàu có cho quốc gia này đã phục hồi về mức trước khi có chiến tranh. Ngoài ra, việc áp dụng cơ chế thị trường tự do, tăng cường khung pháp lý cho các doanh nghiệp và phát triển cơ sở hạ tầng là chìa khóa đem lại đà tăng trưởng cho quốc gia này.

3. Cộng hòa Đông Timor

Tăng trưởng GDP năm 2012: 10,00%

Tăng trưởng GDP ước tính năm 2013: 10,00%

Tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2013-2015: 10,63%

Hoạt động khai thác dầu khí ngoài khơi là nguồn doanh thu chính của Chính phủ Cộng hòa Đông Timor. Ngân sách quốc gia này đang chi khá nhiều cho việc khôi phục cơ sở hạ tầng bị tàn phá bởi quân đội Indonesia từ năm 1999. Tuy nhiên, việc quá phụ thuộc vào lĩnh vực dầu khí và tình trạng thất nghiệp lại là các rào cản đối với đà tăng trưởng của nước này.

4. Sierra Leone

Tăng trưởng GDP năm 2012: 25,00%

Tăng trưởng GDP ước tính năm 2013: 11,10%

Tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2013-2015: 9,54%

Nước cộng hòa Sierra Leone là một quốc gia nhỏ nằm ở Tây Phi, tiếp giáp Guinea và Liberia. Gần 50% lực lượng lao động của Sierra Leone tham gia vào lĩnh vực nông nghiệp, khiến dự trữ khoáng sản của quốc gia này tương đối kém phát triển. Được biết, kim cương chiếm gần một nửa kim ngạch xuất khẩu của Sierra Leone.

5. Trung Quốc

Tăng trưởng GDP năm 2012: 7,90%

Tăng trưởng GDP ước tính năm 2013: 8,40%

Tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2013-2015: 8,77%

Quốc gia xuất khẩu lớn nhất thế giới và nền kinh tế lớn thứ hai toàn cầu đang dần chuyển đổi từ nền kinh tế nhà nước và tiến tới các yếu tố của một thị trường tự do. Dân số già, diện tích đất nông nghiệp ngày càng giảm, nhu cầu nội địa ảm đạm là các rủi ro đối với đà tăng trưởng của nước này. Trung Quốc đang dẫn đầu trong việc phát triển năng lượng thay thế, đặc biệt là năng lượng mặt trời.

6. Mozambique

Tăng trưởng GDP năm 2012: 7,50%

Tăng trưởng GDP ước tính năm 2013: 8,00%

Tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2013-2015: 8,73%

Phần lớn dân số của Mozambique đều sống dưới mức nghèo khó và viện trợ nước ngoài chiếm đến 50% ngân sách Chính phủ. Xuất khẩu nhôm của Mozambique chiếm hơn 30% kim ngạch xuất khẩu và sự biến động của giá hàng hóa tăng đã tác động đến tăng trưởng GDP của nước này.

7. Ghana

Tăng trưởng GDP năm 2012: 7,50%

Tăng trưởng GDP ước tính năm 2013: 7,80%

Tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2013-2015: 8,15%

50% cho GDP của Ghana được đóng góp bởi lĩnh vực dịch vụ. Ngoài ra, hoạt động sản xuất dầu, vàng và cacao chính là cơ sở cho đà tăng trưởng trong tương lai của quốc gia này. Yếu tố lạm phát được dự báo tăng mạnh hơn tăng trưởng GDP thực trong vòng hai năm tới và vấn đề hạ thấp gánh nặng nợ vẫn còn là thách thức lớn đối với quốc gia châu Phi có thu nhập trung bình này.

8. Lào

Tăng trưởng GDP năm 2012: 8,20%

Tăng trưởng GDP ước tính năm 2013: 7,50%

Tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2013-2015: 8,08%

75% lực lượng lao động của Lào hoạt động trong nông nghiệp, lĩnh vực đóng góp khoảng 30% vào GDP của quốc gia này. Đầu tư nước ngoài vào các lĩnh vực thủy điện, khai khoáng và xây dựng đã thúc đẩy tăng trưởng của Lào và hạ thấp tỷ lệ đói nghèo trong vòng hai thập kỷ qua. Ngoài ra, nợ công của Lào khá thấp so với nhiều quốc gia châu Á khác.

9. Angola

Tăng trưởng GDP năm 2012: 8,10%

Tăng trưởng GDP ước tính năm 2013: 7,20%

Tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2013-2015: 8,08%

85% GDP của quốc gia thành viên OPEC này đến từ sản xuất dầu và các ngành công nghiệp liên quan. Angola vẫn còn hoen ố bởi nạn tham nhũng và tàn dư chiến tranh cuộc nội chiến năm 1991. Hầu hết người dân Angola sản xuất nông nghiệp theo hình thức tự cung tự cấp để kiếm sống.

10. Ethiopia

Tăng trưởng GDP năm 2012: 7,80%

Tăng trưởng GDP ước tính năm 2013: 7,50%

Tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2013-2015: 7,96%

Cà phê đã trở thành mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Ethiopia. Dù tăng trưởng GDP khá cao nhưng bình quân GDP trên đầu người của quốc gia này lại thuộc hàng thấp nhất thế giới. Tại Ethiopia, toàn bộ đất đai đều thuộc sở hữu của nhà nước và đây là một yếu tố khá quan trọng vì nông nghiệp chiếm đến hơn 40% GDP đất nước.

Theo VnExpress

 

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 69,450 ▲600K 70,000 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 68,350 ▼400K 69,900 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,925 ▲90K 7,080 ▲90K
Trang sức 99.9 6,915 ▲90K 7,070 ▲90K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,990 ▲90K 7,110 ▲90K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,990 ▲90K 7,110 ▲90K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,990 ▲90K 7,110 ▲90K
NL 99.99 6,920 ▲90K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,920 ▲90K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,300 ▲800K 70,550 ▲800K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,300 ▲800K 70,650 ▲800K
Nữ Trang 99.99% 69,200 ▲800K 70,050 ▲800K
Nữ Trang 99% 67,856 ▲792K 69,356 ▲792K
Nữ Trang 68% 45,789 ▲544K 47,789 ▲544K
Nữ Trang 41.7% 27,364 ▲334K 29,364 ▲334K
Cập nhật: 29/03/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,744.51 15,903.54 16,414.36
CAD 17,859.08 18,039.48 18,618.89
CHF 26,797.53 27,068.21 27,937.63
CNY 3,362.04 3,396.00 3,505.60
DKK - 3,518.32 3,653.18
EUR 26,047.45 26,310.56 27,476.69
GBP 30,507.55 30,815.71 31,805.49
HKD 3,090.38 3,121.59 3,221.86
INR - 296.93 308.81
JPY 159.05 160.66 168.34
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,430.82 83,649.45
MYR - 5,194.61 5,308.11
NOK - 2,235.93 2,330.95
RUB - 255.73 283.10
SAR - 6,596.77 6,860.75
SEK - 2,269.46 2,365.91
SGD 17,917.31 18,098.29 18,679.60
THB 600.95 667.72 693.31
USD 24,610.00 24,640.00 24,980.00
Cập nhật: 29/03/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,909 16,009 16,459
CAD 18,075 18,175 18,725
CHF 27,041 27,146 27,946
CNY - 3,393 3,503
DKK - 3,535 3,665
EUR #26,272 26,307 27,567
GBP 30,933 30,983 31,943
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.65 160.65 168.6
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,242 2,322
NZD 14,573 14,623 15,140
SEK - 2,266 2,376
SGD 17,934 18,034 18,634
THB 627.08 671.42 695.08
USD #24,568 24,648 24,988
Cập nhật: 29/03/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24610 24660 25000
AUD 15946 15996 16411
CAD 18121 18171 18576
CHF 27290 27340 27752
CNY 0 3397.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26478 26528 27038
GBP 31115 31165 31625
HKD 0 3115 0
JPY 161.97 162.47 167
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14617 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18225 18225 18586
THB 0 639.6 0
TWD 0 777 0
XAU 7900000 7900000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 11:00