Vì sao nguyên Chủ tịch Agribank bị bắt?

10:09 | 21/09/2014

1,677 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Theo thông tin từ Cơ quan cảnh sát điều tra – Bộ Công an, ông Đỗ Tất Ngọc, nguyên Chủ tịch HĐQT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) đã bị bị khởi tố và bắt tạm giam.

Nguyên Chủ tịch Agribank bị bắt vì tội gì ?

 

Thông tin ban đầu cho biết, ông Ngọc bị bắt để điều tra hành vi “Cố ý làm trái quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng”, cụ thể là các sai phạm ở  Công ty in – thương mại và dịch vụ Agribank, Công ty cổ phần Đầu tư phát triển giáo dục và Đào tạo quốc tế cùng sai phạm ở một số công ty con khác.

Năm 2009, thực hiện chủ trương di chuyển Nhà máy in Ngân hàng I ra khỏi nội thành, ông Ngọc đã ký quyết định của HĐTV Agribank phê duyệt dự án nhà máy in ngân hàng tại khu công nghiệp Quang Minh (Mê Linh – Hà Nội). Dự án từ đó đến giờ vẫn chưa thể triển khai nhưng Agribank đã trả tiền cho công ty INED (khoảng hơn 93 tỷ đồng), và không có khả năng thu hồi cho Nhà nước.

Liên quan đến vụ án này, còn có ông Phạm Ngọc Ngoạn, khi đó là Giám đốc công ty - được giao thực hiện chủ trương của HĐQT Agribank. Sau khi khảo sát, ông Ngoạn đã lựa chọn địa điểm đặt nhà máy tại khu công nghiệp Quang Minh, làm việc với INED và có tờ trình gửi Chủ tịch HĐQT Agribank để nghị cấp vốn xây dựng cơ bản. Tiếp theo đó, ông Ngọc đã ký quyết định phê duyệt dự án nhà máy với tổng mức đầu tư 158 tỷ đồng (trong đó tiền thuê đất 49 năm là 93 tỷ đồng).

Điều đáng nói là lô đất rộng hơn 20.000 m2 đứng tên INED được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo diện trả tiền hằng năm và không được chuyển nhượng hay cho thuê lại (Luật đất đai năm 2003).

Ông Ngoạn cũng đã bị bắt tạm giam về hành vi "Cố ý làm trái quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng" cách đây không lâu.

Cũng theo Cơ quan điều tra, Đỗ Tất Ngọc còn liên quan đến vụ án tham nhũng tại Công ty Cho thuê tài chính II (ALCII) thuộc Agribank.

Cụ thể, từ cuối 2006,  ALC II đã vay trên 2.200 tỷ đồng của Agribank, và theo quy định của NHNN thì Agribank sẽ không thể cho ALC II vay thêm (do tổng mức cho vay và bảo lãnh tín dụng đối với một doanh nghiệp mà tổ chức tín dụng năm quyền kiểm soát không được vượt quá 10% vốn tự có của tổ chức tín dụng).

Nhưng năm 2007, HĐQT của Agribank vẫn ban hành quyết định cho ALC II vay tới 3.770 tỷ đồng. Quyết định này do Đỗ Tất Ngọc ký (khi đó cũng là Chủ tịch HĐQT của ALC II).

Trong vòng 2 năm qua, Agribank là ngân hàng có số cán bộ bị bắt liên quan đến các hoạt động cao nhất trong số các ngân hàng. Mới đây nhất là nguyên Tổng giám đốc Phan Thanh Tân, nguyên Phó tổng giám đốc Kiều Trọng Tuyến, nguyên Giám đốc, Chủ tịch HĐTV Công ty In – Thương mại và Dịch vụ Agribank Phạm Ngọc Ngoạn…

 

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,100 ▼350K 74,050 ▼350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,000 ▼350K 73,950 ▼350K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 25/04/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.700 ▼800K 84.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,275 ▼45K 7,490 ▼35K
Trang sức 99.9 7,265 ▼45K 7,480 ▼35K
NL 99.99 7,270 ▼45K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,250 ▼45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
Miếng SJC Thái Bình 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Nghệ An 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Hà Nội 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Cập nhật: 25/04/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,700 ▼800K 84,000 ▼500K
SJC 5c 81,700 ▼800K 84,020 ▼500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,700 ▼800K 84,030 ▼500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,000 ▼100K 74,700 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,000 ▼100K 74,800 ▼200K
Nữ Trang 99.99% 72,800 ▼100K 73,900 ▼200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼198K 73,168 ▼198K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼136K 50,407 ▼136K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼84K 30,969 ▼84K
Cập nhật: 25/04/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,232 16,332 16,782
CAD 18,258 18,358 18,908
CHF 27,252 27,357 28,157
CNY - 3,457 3,567
DKK - 3,588 3,718
EUR #26,673 26,708 27,968
GBP 31,199 31,249 32,209
HKD 3,163 3,178 3,313
JPY 159.67 159.67 167.62
KRW 16.61 17.41 20.21
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,268 2,348
NZD 14,802 14,852 15,369
SEK - 2,281 2,391
SGD 18,172 18,272 19,002
THB 629.24 673.58 697.24
USD #25,135 25,135 25,445
Cập nhật: 25/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,175.00 25,177.00 25,477.00
EUR 26,671.00 26,778.00 27,961.00
GBP 31,007.00 31,194.00 32,152.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,297.00
CHF 27,267.00 27,377.00 28,214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16,215.00 16,280.00 16,773.00
SGD 18,322.00 18,396.00 18,933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,215.00 18,288.00 18,819.00
NZD 14,847.00 15,342.00
KRW 17.67 19.30
Cập nhật: 25/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25125 25125 25477
AUD 16271 16321 16824
CAD 18292 18342 18798
CHF 27437 27487 28049
CNY 0 3458.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26860 26910 27621
GBP 31315 31365 32018
HKD 0 3140 0
JPY 160.88 161.38 165.89
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14841 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18404 18454 19016
THB 0 641.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8180000 8180000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 12:00