Vì sao ngành thuế Thủ đô hụt thu?

09:17 | 23/10/2013

384 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cho rằng chỉ tiêu thu ngân sách mà Cục Thuế Hà Nội được giao chưa phù hợp, cơ quan này cho rằng, nhiều khả năng thu ngân sách từ thuế trên địa bàn thủ đô sẽ khó hoàn thành!

Thu từ thuế của Hà Nội chịu ảnh hưởng không nhỏ bởi những chính sách hỗ trợ doanh nghiệp.

Trao đổi với báo chí chiều 22/10, đại diện Cục Thuế Hà Nội cho biết: Năm 2013, Cục Thuế TP Hà Nội được Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế giao dự toán thu ngân sách là: Tổng thu ngân sách: 149.805 tỉ; Tổng thu nội địa trừ dầu: 145.205 tỉ; Tổng thu nội địa trừ dầu, trừ tiền sử dụng đất: 133.250 tỉ. Tuy nhiên, 9 tháng năm 2013, tổng thu ngân sách từ thuế của Hà Nội mới đạt 80.280 tỉ, đạt 53,6% dự toán; Tổng thu nội địa trừ dầu, tiền sử dụng đất 9 tháng ước đạt 69.683 tỉ, bằng 52,3% dự toán.

Từ thực tế trên, Cục Thuế Hà Nội đưa nhận định khả năng hoàn thành chỉ tiêu thu ngân sách trong năm 2013 là rất thấp, chỉ đạt khoảng 84% chỉ tiêu thu nội địa và 77,9% dự toán nếu trừ thu từ dầu và tiền sử dụng đất.

Lý giải cho sự hụt thu này, Cục Thuế Hà Nội cho biết: Kinh tế cả nước nói chung, Hà Nội nói riêng tuy đã có dấu hiệu phục hồi nhưng ở mức thấp (GDP 9 tháng đầu năm của Hà Nội chỉ tăng 7,88%). Các cân đối vĩ mô chưa thật vững chắc, tăng trưởng tín dụng thấp; nợ xấu ngân hàng, tồn kho ở một số ngành, lĩnh vực tuy có giảm nhưng vẫn còn ở mức cao (như bất động sản, vật liệu xây dựng…), sức mua phục hồi chậm, tổng đầu tư toàn xã hội đạt thấp.

Đáng chú ý, theo đại diện của Cục Thuế Hà Nội thì 9 tháng đầu năm 2013, trên địa bàn thành phố tuy đã có 12.658 doanh nghiệp mới được thành lập nhưng phần lớn mới đang trong giai đoạn đầu tư, thăm dò… nên chưa phát sinh doanh thu và phải nộp thuế. Trong khi đó, số doanh nghiệp ngừng hoạt động của thành phố là 9.056 và làm giảm thu so với năm 2012 khoảng 1.000 tỉ.

Ngoài ra, cũng theo đại diện của Cục Thuế Hà Nội thì việc triển khai thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu theo Nghị quyết 02 của Chính phủ, đồng thời việc với thực hiện các chính sách thuế mới từ ngày 01/07/2013 cũng đã tác động không nhỏ đến kết quả thu ngân sách Nhà nước năm 2013. Con số dự kiến hụt thu từ việc này trên dịa bàn thành phố vào khoảng 11.328 tỉ.

Từ thực tế trên, Cục Thuế Hà Nội cho rằng dự toán thu ngân sách mà ngành Thuế Hà Nội được giao là chưa phù hợp, tăng tới 30,2% so với năm 2012 nếu trừ thu từ dầu, tiền sử dụng đất.  Đặc biệt, một số khu vực, lĩnh vực thu được giao dự toán rất cao so thực hiện năm 2012 như: Thu từ khu vực doanh nghiệp Trung ương được giao tăng 30,8% so thực hiện năm 2012 và nếu loại trừ khoản chênh lệch thu chi ngân hàng (khó tăng trưởng) thì tăng 38,1% so thực hiện năm 2012; Thu từ khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 34,1%....

Cục Thuế Hà Nội phân tích: Với tốc độ tăng trưởng GDP năm 2013 cả nước là 5,5% và trên địa bàn thành phố khoảng từ 8% - 8,5% thì tốc độ tăng thu về thuế không bắt kịp tốc độ tăng trưởng kinh tế (Tỷ trọng số thu từ thuế trên tổng sản phẩm quốc nội ngày càng giảm trong những năm gần đây).

Như vậy số dự toán năm 2013 được giao chưa phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn, tăng rất cao so thực hiện năm 2012 và so với khả năng thực hiện năm 2013.

Thanh Ngọc

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,850 ▲150K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,690 ▲20K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,680 ▲20K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,720 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,720 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,720 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 09:00