Ủy ban Chứng khoán Nhà nước mắc nhiều khuyết điểm, yếu kém

14:02 | 26/02/2015

1,293 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 25/2, Thanh tra Chính phủ đã có Thông báo số 364/TB-TTCP thông báo Kết luận thanh tra việc chấp hành chính sách, pháp luật tại Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBNCKNN).

Trụ sở Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

Theo Thanh tra Chính phủ, trong quá trình hoạt động, UBCKNN đã tham mưu để cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành văn bản theo thẩm quyền đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất trong hệ thống pháp luật, tương thích với điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và thông lệ quốc tế, bảo đảm phù hợp với định hướng và mục tiêu phát triển thị trường chứng khoán… Luật Chứng khoán và các văn bản hướng dẫn đã tạo lập được hành lang pháp lý, đồng bộ và thống nhất, từng bước loại bỏ những mâu thuẫn, xung đột với các văn bản pháp luật khác liên quan, góp phần tăng cường công khai, minh bạch trên thị trường, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, giám sát của cơ quan quản lý.

Ngoài ra, UBCKNN cũng đã chủ động thực hiện các cuộc thanh tra đột xuất và đã phát hiện nhiều vi phạm tại các công ty đại chúng, công ty niêm yết; vi phạm chế độ báo cáo của cổ đông lớn, cổ đông nội bộ; vi phạm về hoạt động kinh doanh, cung cấp dịch vụ, chế độ báo cáo và công bố thông tin… Công tác xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện kịp thời, đảm báo tính công bằng, minh bạch trong hoạt động của thị trường chứng khoán, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà đầu tư.

Công tác cấp phép, gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận, chấp nhận những thay đổi liên quan đến hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán được thực hiện đúng thẩm quyền, đúng trình tự, thủ tục và không bị khiếu nại…

Bên cạnh những ưu điểm trên, Thanh tra Chính phủ cũng chỉ ra một loạt những khuyết điểm, tồn tại, yếu kém trong quá trình chấp hành chính sách, pháp luật tại UBCKNN. Cụ thể:

Về công tác xây dựng và hoàn thiện thể chế: Phạm vi điều chỉnh của Luật Chứng khoán còn hẹp, các hoạt động giao dịch cũng như hệ thống quản lý đơn giản và chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn; việc xây dựng và hoàn thiện các văn bản hướng dẫn Luật Chứng khoán còn chậm so với quy định.

Việc quản lý các hoạt động dịch vụ thuộc lĩnh vực chứng khoán, thị trường chứng khoán còn có những tồn tại, hạn chế trong việc chấp thuận tư cách thành viên và cấp giấy chứng nhận đăng ký thành viên tại HNX. Việc kiểm tra bất thường đối với HNX, HOSE và VSD theo quy định chưa được UBCKNN thực hiện. Công nợ phải thu khó đòi của Quỹ Hỗ trợ thanh toán tại thời điểm 30/6/2013 do VSD quản lý đối với Công ty Cổ phần Chứng khoán SME là hơn 3,6 tỉ đồng, Công ty Cổ phần Chứng khoán Tràng An là 3,3 tỉ đồng…

Từ thực tế trên, Thanh tra Chính phủ đã kiến nghị Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo Bộ Tài chính phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan xây dựng đề án trình Chính phủ để trình Quốc hội cho phép nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung Luật Chứng khoán theo hướng mở rộng phạm vi điều chỉnh của Luật Chứng khoán; xử lý một số vướng mắc trong thực tiễn, trong đó có vướng mắc về thẩm quyền của UBCKNN trong điều tra hành chính; xử lý những vướng mắc về thẩm quyền ban hành quy chế, quy định, quy trình của HNX, HOSE, VSD…

Với Bộ trưởng Bộ Tài chính, Chủ tịch UBCKNN, Thanh tra Chính phủ kiến nghị: trên cơ sở phân cấp quản lý cán bộ, Bộ trưởng Bộ Tài chính tổ chức kiểm điểm, chấn chỉnh và xử lý theo thẩm quyền về các khuyết điểm, tồn tại nêu trên…

P.V (Tổng hợp)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 15:00