TP HCM triển khai bán đại trà xăng E5 Ron 92

17:05 | 27/11/2014

1,159 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 27/11, theo thông tin Sở Công Thương TP HCM đưa ra tại hội nghị “Triển khai lộ trình áp dụng tỷ lệ phối trộn nhiên liệu sinh học với nhiên liệu truyền thống”, đến cuối năm 2015 toàn bộ 510 cửa hàng xăng dầu trên địa bàn sẽ bán xăng E5 Ron 92 thay cho xăng khoáng Mogas 92.

Thay thế dần Mogas 92

Theo lộ trình phân phối xăng sinh học E5 Ron 92 (xăng E5) tại TP HCM, kể từ ngày 1/12/2014 sẽ có 58/510 cửa hàng xăng dầu trên địa bàn bán xăng E5; đến ngày 30/6/2015 sẽ có thêm 115 cửa hàng nữa và đến ngày 31/12/2015 toàn bộ các cửa hàng kinh doanh xăng dầu trên địa bàn TP HCM sẽ phân phối xăng E5.

Bước đầu, các đầu mối kinh doanh xăng dầu, tổng đại lý đã chủ động đưa ra các chính sách hỗ trợ để khuyến khích các đại lý, cửa hàng phân phối xăng E5. Cụ thể, PV Oil đã có những chính sách hỗ trợ các cửa hàng chuyển đổi từ kinh doanh nhiên liệu truyền thống sang xăng E5; Petrolimex, Saigon Petro cũng có nhiều chính sách hỗ trợ đại lý, khuyến khích người tiêu dùng sử dụng xăng E5 để tăng sản lượng xăng E5 đưa ra thị trường.

Hội nghị triển khai xăng E5 tại TP HCM

Theo ông Nguyễn Anh Toàn, Phó tổng giám đốc PV Oil, kinh phí chuyển đổi từ kinh doanh xăng khoáng sang xăng E5 không cao, chỉ khoảng 5 – 10 triệu đồng tùy theo cơ sở vật chất hiện có của các cửa hàng. Do đó, hiện nay PV Oil đang hỗ trợ cho đại lý, cửa hàng của mình chi phí này. Ngoài ra, PV Oil cũng tăng thêm chiết khấu bán hàng với xăng E5 thêm 200 đồng/lít so với xăng Mogas 92 để khuyến khích các cửa hàng bán xăng E5.

Trong những ngày đầu triển khai bán xăng E5 tại các cửa hàng xăng dầu của Petrolimex trên địa bàn TP HCM cũng cho thấy kết quả khả quan. Chỉ trong chiều ngày 26/11, 5 cửa hàng của Petrolimex đã bán ra được trên 5.000 lít xăng E5. Thời gian tới, Petrolimex sẽ tiếp tục đánh giá quá trình phân phối xăng E5 và đẩy mạnh việc phân phối.

Bà Lê Ngọc Đào, Phó giám đốc Sở Công Thương TP HCM đánh giá, việc triển khai phân phối xăng E5 để thay thế một phần nhiên liệu truyền thống là phù hợp với xu thế phát triển chung của thế giới, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia, thúc đẩy nông nghiệp nông thôn phát triển, cải thiện môi trường, thực hiện tốt cam kết của Chính phủ với quốc tế về giảm khí thải nhà kính. Bên cạnh đó, sử dụng xăng E5 giúp cải thiện tính năng động cơ xe, người tiêu dùng không cần điều chỉnh động cơ khi chuyển đổi giữa nhiên liệu xăng E5 và xăng khoáng hiện nay... Với những ý nghĩa thiết thực như vậy, TP HCM quyết tâm triển khai hiệu quả lộ trình nhiên liệu sinh học.

Giảm giá xăng E5

Sở Công Thương TP HCM đã vận động các tổng đại lý, đại lý kinh doanh, bán lẻ xăng dầu trên địa bàn tham gia phân phối xăng E5, khuyến khích các cơ quan nhà nước, cán bộ công nhân viên chức, các hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội giao thông vận tải sử dụng xăng E5... tuy nhiên, nhiều đơn vị còn băn khoăn bởi giá của xăng E5 hiện nay còn cao, chưa thật sự khuyến khích người tiêu dùng.

Về vấn đề này, Sở Công Thương TP HCM đã kiến nghị Chính phủ và các bộ, ngành trung ương nghiên cứu giảm một số chính sách thuế, phí... để có chính sách giá phù hợp cho xăng E5.

Ông Nguyễn Lộc An, Phó Vụ trưởng Vụ thị trường trong nước Bộ Công Thương cho hay, Bộ Công Thương đã trình Quốc hội giảm thuế môi trường đối với xăng E5 để làm cơ sở giảm giá thành và giá bán xăng E5 ra thị trường. Dự kiến, đến cuối tháng 12/2014 hoặc chậm nhất là đầu năm 2015 sẽ có giá bán chính thức với xăng E5 và mức giá này chắc chắn sẽ thấp hơn giá Mogas 92.

Ông Nguyễn Duyên Cường, Phó Ban Thương mại Thị trường PVN phát biểu tại hội nghị

Với sự quan tâm của các đại lý, cửa hàng xăng dầu và người tiêu dùng với nguồn cung và chất lượng xăng E5, ông Nguyễn Duyên Cường, Phó Ban Thương mại Thị trường Tập đoàn Dầu khí Việt Nam cho rằng, với hai nhà máy nhiên liệu sinh học của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, cùng với các nhà máy khác của nước ta, sẽ đảm bảo đáp ứng đủ nguồn cung nhiên liệu sinh học cho việc phối trộn xăng E5 bán ra thị trường theo lộ trình của Chính phủ hiện nay và hoàn toàn có thể đáp ứng đủ cho kế hoạch phát triển từ xăng E5 lên xăng E10 vào năm 2016. Công tác sản xuất nhiên liệu sinh học, phối trộn xăng E5 và vận chuyển E5 đưa ra thị trường được kiểm soát hết sức nghiêm ngặt. Do đó, người tiêu dùng hoàn toàn có thể yên tâm về chất lượng xăng E5 bán ra thị trường hiện nay.

Cùng với nỗ lực chung của các cơ quan, ban ngành trong hoàn thiện các chính sách, tháo gỡ vướng mắc khó khăn để quyết tâm triển khai hiệu quả đưa xăng E5 ra thị trường, Sở Công Thương TP HCM đề nghị các đơn vị có liên quan liên xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện, báo cáo định kỳ kết quả đạt được, những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện đưa xăng E5 ra thị trường để thành phố kịp thời tháo gỡ.

Sở Công Thương TP HCM sẽ tham mưu lên UBND thành phố để hình thành tổ tiếp nhận, phản ánh và thông tin thị trường trong việc cung ứng và tiêu thụ xăng E5 nhằm giải đáp thắc mắc cho người tiêu dùng; đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông bằng nhiều hình thức để người tiêu dùng hiểu được lợi ích khi sử dụng xăng E5.

Bước đầu triển khai phân phối đại trà xăng sinh học E5 ra thị trường trên địa bàn TP HCM đã cho thấy những kết quả khả quan và nhận được sự đồng tình ủng hộ của các đầu mối, doanh nghiệp, cửa hàng kinh doanh xăng dầu và người tiêu dùng, hứa hẹn một kết quả tốt cho việc phân phối và sử dụng rộng rãi xăng E5 trên địa bàn trong thời gian không xa theo lộ trình đã được đặt ra.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Cập nhật: 24/04/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 ▲1500K 84.500 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 ▲35K 7,525 ▲25K
Trang sức 99.9 7,310 ▲35K 7,515 ▲25K
NL 99.99 7,315 ▲35K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295 ▲35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
Miếng SJC Thái Bình 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Nghệ An 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Hà Nội 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Cập nhật: 24/04/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 ▲1500K 84,500 ▲1200K
SJC 5c 82,500 ▲1500K 84,520 ▲1200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 ▲1500K 84,530 ▲1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,197 16,217 16,817
CAD 18,225 18,235 18,935
CHF 27,308 27,328 28,278
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,552 3,722
EUR #26,301 26,511 27,801
GBP 31,061 31,071 32,241
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.82 159.97 169.52
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,232 2,352
NZD 14,806 14,816 15,396
SEK - 2,260 2,395
SGD 18,108 18,118 18,918
THB 633.15 673.15 701.15
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 21:00