Thách thức của ngân hàng Việt Nam khi thực hiện Hiệp ước Basel

07:00 | 29/03/2015

2,754 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đầu năm 2015, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã triển khai chương trình phần mềm “Công cụ thanh tra và chẩn đoán theo Basel” do Công ty EntroFine Việt Nam tư vấn và đề nghị một số ngân hàng thương mại (NHTM) tham gia khảo sát. Công cụ này sẽ cho biết “khoảng cách dữ liệu” mà các NHTM tham gia khảo sát so với những chuẩn mực và yêu cầu của Basel đặt ra. Điều đó cho thấy, NHNN đang nhắm tới việc áp dụng những chuẩn mực cao hơn cho hệ thống ngân hàng nước ta trong thời gian tới.

Năng lượng Mới số 408

Dữ liệu - nền tảng cho mọi hoạt động

Tham gia đợt khảo sát lần này có trên 20 NHTM, bao gồm các NHTM lớn và trung bình, trong đó có cả một số NHTM mới thực hiện tái cơ cấu, sáp nhập. Đây là bước khởi đầu để kiểm tra, chẩn đoán tình trạng, mức độ sẵn có của dữ liệu hiện tại trên các hệ thống công nghệ thông tin của các NHTM so với những yêu cầu cần phải có để triển khai theo các chuẩn mực của Hiệp ước Basel II. Việc triển khai thực hiện Basel II cũng là nội dung quan trọng của đề án tái cơ cấu hệ thống tổ chức tín dụng (TCTD) giai đoạn hiện nay, đặc biệt sau khi giai đoạn I của đề án tái cơ cấu đã cơ bản hoàn thành, một số TCTD yếu kém đã được xử lý, thanh khoản toàn hệ thống được tăng cường và đảm bảo.

Để triển khai các mô hình phân tích, dự báo và quản trị rủi ro như trong Hiệp ước Basel II đề cập, yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất là ngân hàng phải có một cơ sở dữ liệu tốt, chính xác và được cập nhật thường xuyên.

Phòng giao dịch Ngân hàng HDBank

Trước đây, dữ liệu thường được coi là “sản phẩm” của quá trình hoạt động trong ngân hàng, tức là “dữ liệu” sẽ tự sinh ra sau các hoạt động nghiệp vụ. Do vậy, mức độ quan trọng của “dữ liệu” chưa được quan tâm đúng mức và việc đầu tư cho hệ thống thông tin để lưu trữ và quản lý vẫn còn ở mức khiêm tốn.

Đánh giá về hiện trạng này, EY Việt Nam cho rằng, các NHTM phần lớn đều chưa có cơ cấu tổ chức phù hợp để quản trị dữ liệu. Phần lớn các dữ liệu cho quản lý rủi ro hiện nay là “sản phẩm phụ” (by-product) của quá trình kinh doanh thay vì xuất phát từ nhu cầu quản lý rủi ro. Điều này dẫn đến việc các dữ liệu cần cho việc tuân thủ Basel II có thể thiếu đến 40% hoặc thậm chí hơn 60% ở một số mảng.

Tuy vậy, thời gian gần đây, “dữ liệu” đang được các ngân hàng coi là mục tiêu để nâng cao năng lực quản trị điều hành, đặc biệt là năng lực quản trị rủi ro của các NHTM tiến dần từng bước đến các thông lệ và chuẩn mực quốc tế nhất là sau cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu thời gian qua. Đặc biệt, để xây dựng các mô hình dự báo và quản trị rủi ro theo yêu cầu của Basel II, dữ liệu là yếu tố đầu vào đặc biệt quan trọng.

Nhận thức được mức độ quan trọng này, NHNN sử dụng công cụ trên để chẩn đoán và đo khoảng cách về dữ liệu - Data Gap giữa tiêu chuẩn Basel II và hiện trạng tại các NHTM. Đây có thể là cơ sở ban đầu giúp NHNN có cái nhìn chính xác và toàn diện về hiện trạng thực tế tại các NHTM nước ta, đồng thời là cơ sở để các quyết định, chính sách và yêu cầu về tỷ lệ an toàn và các nguyên tắc của công tác quản trị rủi ro phù hợp với năng lực thực thi của các NHTM.

Thách thức lớn đối với các ngân hàng Việt Nam

Đối với nước ta, triển khai thực hiện Basel II nằm trong lộ trình tiếp cận với các chuẩn mực quốc tế của hệ thống ngân hàng. Ông Lê Trung Kiên, Phó vụ trưởng Vụ Chính sách an toàn hoạt động ngân hàng, Cơ quan Thanh tra, giám sát NHNN cho biết, Basel II là một cách chính thức hóa khuôn khổ quản lý rủi ro hàng đầu, vì thế việc triển khai Basel II là một bước đi quan trọng để tăng cường phương thức quản lý rủi ro. Việc xây dựng hệ thống quản trị rủi ro theo Basel II đòi hỏi sự đầu tư lớn về tài chính, nguồn nhân lực, hệ thống công nghệ thông tin… Vì vậy nó là thách thức đối với nhiều ngân hàng tại Việt Nam.

Basel II yêu cầu thực hiện các phương pháp đo lường rủi ro tiên tiến, đòi hỏi các ngân hàng chuẩn bị một nền tảng công nghệ thông tin và nền tảng dữ liệu tốt. Lãnh đạo một số ngân hàng cho biết, nếu áp dụng đúng các quy định theo Basel II thì ngân hàng phải dồn toàn lực kể cả về vốn, nhân lực và hệ thống công nghệ thông tin để thực hiện các quy định trên.

Theo nhiều chuyên gia, cản trở lớn nhất đối với đa số các ngân hàng nước ta khi triển khai Basel II chính là cơ sở dữ liệu. Hệ thống công nghệ ngân hàng lõi (core banking system) tại các ngân hàng có quá nhiều hệ thống khác nhau đang cùng được đầu tư như Flexcube của Oracle, T24 của Temenos... thậm chí có ngân hàng còn có những kho dữ liệu khác ngoài core như excel, file hồ sơ nên có thể dẫn đến các báo cáo chiết suất rời rạc, không chính xác, không được kiểm duyệt và cập nhật thường xuyên.

Hơn nữa, như đã phân tích ở phần trên, dữ liệu đã không được các ngân hàng ở nước ta chú trọng thu thập và quản trị một cách có hệ thống trong suốt thời gian dài. Trong khi, yêu cầu tối thiểu độ dài dữ liệu cho một số mô hình phân tích là 3 năm (ngoại trừ phương pháp tiêu chuẩn không yêu cầu thời gian lịch sử dữ liệu). Do đó, việc xây dựng hệ thống và thu thập dữ liệu sẽ cần thời gian, công sức, tiền bạc của các ngân hàng trước khi triển khai.

Theo đánh giá về tính khả thi khi yêu cầu các NHTM tuân thủ theo chuẩn Basel II, EY Việt Nam cho rằng, mục tiêu hướng tới chuẩn Basel II vào năm 2018 không phải quá xa vời. Việc ban hành các quy tắc tính toán vốn theo phương pháp tiêu chuẩn của Basel II không phức tạp mà cái khó là ở các hệ số rủi ro cần được thiết lập ở Việt Nam ở mức nào là phù hợp. Hơn nữa, các NHTM đều đã thực hiện phân tích hiện trạng và đưa ra lộ trình triển khai Basel II. Vì vậy, thách thức lớn nhất hiện nay là việc NHNN có kịp ban hành các văn bản theo đúng thời hạn để các NHTM áp dụng hay không; NHNN sẽ thiết lập các tỷ lệ an toàn ở mức độ như thế nào để phù hợp với mặt bằng các NHTM trong nước và đánh giá đúng mức độ ảnh hưởng đến hệ thống khi áp dụng các tiêu chuẩn trên.

Mục tiêu cuối năm 2015, NHNN sẽ thí điểm khoảng 10 ngân hàng áp dụng một số phương pháp đánh giá và phân tích rủi ro tiêu chuẩn đối với hoạt động nghiệp vụ rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động. Tiến tới, năm 2018 sẽ áp dụng phương pháp tiếp cận nội bộ cho phép các NHTM được quyền tự quyết định mức vốn cần phải nắm giữ, tùy theo hồ sơ rủi ro của mình. Ngân hàng nào kinh doanh với nhiều rủi ro thì phải nắm giữ nhiều vốn và ngược lại.

Xem ra, đối với những ngân hàng lớn, đã đầu tư hệ thống công nghệ hiện đại, đã đi trước một bước trong việc xây dựng các tiêu chuẩn hoạt động theo chuẩn Basel II thì không quá lo ngại, nhưng đối với nhiều ngân hàng nhỏ, nhân lực và hệ thống công nghệ còn yếu kém thì mục tiêu này cũng là một thách thức không hề nhỏ.

Hiệp ước Basel hướng tới việc xây dựng nền tảng vững chắc các quy định về bảo đảm an toàn vốn, giám sát ngân hàng phù hợp và các quy tắc thị trường. Mục tiêu cao nhất là các ngân hàng tuân thủ Basel II sẽ tăng cường hơn nữa hoạt động quản lý rủi ro và theo đó, có thể ổn định tài chính trên toàn cầu. Tuy nhiên, nói một cách đơn giản thì Basel II yêu cầu ngân hàng phải tính toán và quản lý yêu cầu về vốn dựa trên rủi ro, tính tỷ lệ an toàn dựa trên rủi ro. Rủi ro càng cao thì yêu cầu về vốn càng cao và ngược lại.


Thành Trung

 

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 ▼400K 75,600 ▼300K
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 ▼400K 75,500 ▼300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 18/04/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 18/04/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,455 7,665
Trang sức 99.9 7,445 7,655
NL 99.99 7,450
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,430
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,520 7,695
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,520 7,695
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,520 7,695
Miếng SJC Thái Bình 8,230 8,410
Miếng SJC Nghệ An 8,230 8,410
Miếng SJC Hà Nội 8,230 8,410
Cập nhật: 18/04/2024 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 18/04/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 18/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,069 16,089 16,689
CAD 18,166 18,176 18,876
CHF 27,416 27,436 28,386
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,547 3,717
EUR #26,275 26,485 27,775
GBP 31,116 31,126 32,296
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.66 160.81 170.36
KRW 16.26 16.46 20.26
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,232 2,352
NZD 14,792 14,802 15,382
SEK - 2,249 2,384
SGD 18,137 18,147 18,947
THB 638.18 678.18 706.18
USD #25,145 25,145 25,440
Cập nhật: 18/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 18/04/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 18/04/2024 09:00