Sẽ thành lập Viện quản trị công ty?

20:00 | 24/03/2015

1,640 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thông tin được đưa ra tại Hội thảo về các thông lệ quản trị công ty tốt do Sở Giao dịch Chứng khoán TP Hồ Chí Minh, Ủy ban Chứng khoán nhà nước phối hợp với Đại sứ quán Anh tổ chức ngày 24/3.

 

Tới tham dự Hội nghị có sự hiện diện của lãnh đạo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, lãnh đạo cấp cao của Lãnh sự quán Anh tại TP Hồ Chí Minh, lãnh đạo Sở Giao dịch Chứng khoán TP Hồ Chí Minh và các chuyên gia về quản trị công ty của Vương quốc Anh cùng đại diện 100 đại biểu đại diện cho 100 công ty niêm yết hàng đầu thuộc chỉ số VN 100 trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP Hồ Chí Minh.

Hiện nay, thị trường Chứng khoán Việt Nam đang từng bước trở thành một kênh huy động vốn hiệu quả cho các công ty niêm yết. Tuy nhiên, để giữ được niềm tin của nhà đầu tư, gia tăng uy tín cũng như khả năng huy động vốn trên thị trường, nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả hoạt động các công ty niêm yết cần phải có một cơ chế quản trị công ty hiệu quả. Với mục đích tạo điều kiện huy động vốn cho doanh nghiệp cũng như tăng cường tính công khai, minh bạch của thị trường chứng khoán, năm 2012, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã trình Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 121/2012/TT-BTC ngày 26/07/2012 quy định về quản trị công ty áp dụng cho các công ty đại chúng.

Trong thời gian tới, để phù hợp với điều kiện và nhu cầu phát triển của thị trường, của các công ty đại chúng, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước dự kiến sẽ trình Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 121 nhằm rút ngắn khoảng cách về trình độ quản trị công ty so với thế giới. Hội thảo về các thông lệ quản trị công ty tốt sẽ giúp các công ty niêm yết có thêm nhiều kinh nghiệm và kiến thức về vai trò của quản trị công ty, về trách nhiệm của các thành viên Hội đồng Quản trị trong việc duy trì quản trị công ty tốt, từ đó, thực hành các nguyên tắc quản trị công ty tại đơn vị mình, qua đó góp phần hỗ trợ hình thành một môi trường đầu tư lành mạnh và hấp dẫn tại Việt Nam.

Trong khuôn khổ Hội thảo, các diễn giả đã trình bày về một số điểm sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 121 về quản trị công ty đại chúng, về kết quả đánh giá của chương trình thẻ điểm quản trị công ty cho khu vực ASEAN và báo cáo cập nhật về tình hình quản trị rủi ro của các công ty đại chúng Việt Nam trong giai đoạn gần đây cũng như giới thiệu về những Thông lệ Quản trị Công ty tốt đang áp dụng tại Anh hiện nay.

Cũng tại buổi Hội thảo, ông Nguyễn Thành Long – Phó Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cho biết Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hiện đang trong quá trình xúc tiến thành lập 01 Viện Quản trị Công ty với lộ trình từng bước trở thành Viện Quản trị Công ty độc lập, đại diện cho cộng đồng các nhà quản trị công ty và là nơi đào tạo, chia sẻ những kinh nghiệm, kiến thức và là tổ chức thực hiện việc quảng bá về quản trị công ty tốt cho cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam.

P.V (Tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,168 16,188 16,788
CAD 18,183 18,193 18,893
CHF 27,224 27,244 28,194
CNY - 3,428 3,568
DKK - 3,552 3,722
EUR #26,303 26,513 27,803
GBP 31,102 31,112 32,282
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.72 158.87 168.42
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,794 14,804 15,384
SEK - 2,247 2,382
SGD 18,071 18,081 18,881
THB 630.75 670.75 698.75
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 22:00