Petrolimex lý giải vì sao lợi nhuận tăng... 80%

20:14 | 26/05/2015

1,020 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) vừa có văn bản giải trình báo cáo tài chính gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước lý giải vì sao lợi nhuận quý I/2015 của Tập đoàn tăng mạnh.

Cửa hàng xăng dầu trong hệ thống của Petrolimex ở Lâm Đồng.

Theo báo cáo tài hợp nhất quý I/2015, kết thúc quý I/2015, lợi nhuận sau thuế của Tập đoàn đạt 461 tỉ đồng, tăng 80% so với con số đạt được cùng kỳ năm trước; lãi sau thuế của cổ đông công ty mẹ cũng tăng 77% lên gần 388 tỉ đồng.

Có được kết quả như trên, theo văn bản báo cáo của Petrolimex gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước là do:

Thứ nhất, trong quý I/2015, giá xăng dầu thế giới về cơ bản ổn định, biến động trong biên độ hẹp. Nhờ đó, đối với hoạt động kinh doanh  xăng dầu trong nước, liên Bộ Tài chính - Công Thương đã thực hiện điều hành giá bám sát Nghị định 83/2014/NĐ-CP của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu có hiệu lực từ 1/11/2014, đảm bảo lợi nhuận định mức cho doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu.

Cũng trong giai đoạn này, khi điều hành giá bán xăng dầu, căn cứ vào tình hình kinh tế vĩ mô, Liên Bộ Tài chính - Công Thương đã áp dụng lợi nhuận định mức trong giá bán dầu thấp hơn định mức quy định tại Nghị định 84/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15/12/2009.

Mặt khác, theo Nghị định 83, trong công thức tính giá cơ sở, chi phí kinh doanh xăng dầu đã được điều chỉnh tiệm cận với chi phí thực tế của doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu. Đồng thời giá cơ sở được tính bình quân 15 ngày sát với ngày tính giá của chu kỳ dự trữ xăng dầu bắt buộc (tối thiểu 30 ngày), vì vậy, khi giá xăng dầu thế giới biến động theo xu hướng tăng trở lại thì kết quả kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh xăng sẽ được hỗ trợ từ hàng tồn kho (ngược lại so với chu kỳ giá xăng dầu thế giới giảm như quý IV/2014).

Với những yếu tố như trên, Petrolimex cho hay, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh xăng dầu của Công ty mẹ và Tập đoàn tăng so với cùng kỳ 2014.

Ngoài ra, sản lượng xuất bản dầu quý I/2015 của Petrolimex tăng trưởng 12% so với cùng kỳ, trong điều kiện kinh doanh hiệu quả đã làm cho quy mô lợi nhuận của Tập đoàn tăng so với cùng kỳ 2014.

Cũng trong báo cáo trên, Petrolimex khẳng định: Do hoạt động chính của Công ty mẹ là nhập khẩu và bán xăng dầu cho các Công ty con kinh doanh xăng dầu trong nước. Trong điều kiện Nghị định 83 đã đi vào vận hành, bước sang năm 2015, Tập đoàn đã chủ động điều chỉnh cơ chế kinh doanh xăng dầu áp dụng trong nội bộ Tập đoàn theo hướng đảm bảo cân đối nguồn lực giữa Công ty mẹ và các Công ty con trên nguyên tắc dự trữ nguồn lực tại đầu nguồn, đồng thời ổn định nguồn lực tại tuyến sau để phát triển thị phần, gia tăng sản lượng bán.

Một điểm nữa, theo Petrolimex, tốc độ tăng trưởng kinh tế quý I/2014 đạt khoảng 6,03% cũng tác động tích cực lên hiệu quả hoạt động của Tập đoàn.

P.V

Năng lượng Mới

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 16:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 16:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 16:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 16:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,907 16,007 16,457
CAD 18,057 18,157 18,707
CHF 27,064 27,169 27,969
CNY - 3,395 3,505
DKK - 3,535 3,665
EUR #26,276 26,311 27,571
GBP 30,934 30,984 31,944
HKD 3,095 3,110 3,245
JPY 160.57 160.57 168.52
KRW 16.61 17.41 20.21
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,246 2,326
NZD 14,567 14,617 15,134
SEK - 2,266 2,376
SGD 17,939 18,039 18,639
THB 629.59 673.93 697.59
USD #24,564 24,644 24,984
Cập nhật: 29/03/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 16:45