Những nhiệm vụ trọng tâm của TP.HCM trong năm 2013

08:48 | 08/01/2013

669 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - UBND TP.HCM vừa giao nhiệm vụ cho các đơn vị trực thuộc tập trung thực hiện các giải pháp chủ yếu theo kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội TP.HCM 2013.

Năm 2013 là năm bản lề của kế hoạch 5 năm (2011-2015), thành phố xác định mục tiêu quan trọng nhất vẫn là tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát; tập trung tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh... nhằm góp phần bình ổn thị trường và vực dậy nền kinh tế đang đối diện khủng hoảng.

Bên cạnh đó, nhiệm vụ không kém phần quan trọng là đẩy mạnh thực hiện các đột phá chiến lược gắn với tái cơ cấu nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng Quản lý xây dựng và phát triển đô thị bền vững.

Các đơn vị, địa phương theo yêu cầu của TP.HCM, cần thực hiện các giải pháp của thành phố để bảo đảm an sinh xã hội, phúc lợi xã hội và cải thiện đời sống nhân dân. Đồng thời, phát triển giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân.

Nhiệm vụ của TP.HCM trong năm 2013 là rất nặng nề trong khi nền kinh tế đang khủng hoảng

Ngoài việc chăm lo cho đời sống nhân dân, trong năm 2013, bảo vệ tài nguyên môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững cũng rất quan trọng vì tình hình nóng lên của trái đất và theo dự báo thì mực nước biển sẽ dâng cao gây ảnh hưởng xấu đến một số địa bàn trũng của TP.HCM.

Nhiệm vụ cải cách hành chính, phòng chống lãng phí cũng được đề cao trong công tác xây dựng bộ máy hành chính hoàn thiện hơn, đảm bảo tiết kiệm.

TP.HCM sẽ có nhiều chương trình, hoạt động trong công cuộc bảo đảm quốc phòng, an ninh và ổn định chính trị, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và phát triển các lĩnh vực văn hóa, tăng cường công tác thông tin tuyên truyền tạo sự đồng thuận xã hội.

Ngoài ra, UBND TP.HCM cũng đã giao chỉ tiêu dự toán thu – chi ngân sách nhà nước năm 2013 cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc. Cụ thể, tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố là 236.830 tỉ đồng. Chi ngân sách địa phương 43.384 tỉ đồng, trong đó chi thường xuyên 28.190 tỉ đồng.

Năm 2012, bối cảnh kinh tế thế giới có nhiều biến động, kinh tế trong nước chưa phục hồi. Nhưng tổng sản phẩm trong nước (GDP) của TP.HCM tăng 9,2%, bằng 1,86 lần tốc độ tăng trưởng chung của cả nước. Thu ngân sách nhà nước đạt 100,28%. Tai nạn giao thông giảm trên cả 3 mặt; thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội; an ninh, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.

Thy Anh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,500
AVPL/SJC HCM 80,000 82,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,500
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,100
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 74,000
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,500
Cập nhật: 24/04/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 79.800 82.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 79.800 82.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 79.800 82.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.000 83.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,500
Trang sức 99.9 7,275 7,490
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,530
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310
Cập nhật: 24/04/2024 02:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300
SJC 5c 81,000 83,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 74,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 74,800
Nữ Trang 99.99% 72,600 73,900
Nữ Trang 99% 71,168 73,168
Nữ Trang 68% 47,907 50,407
Nữ Trang 41.7% 28,469 30,969
Cập nhật: 24/04/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 24/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,193 16,213 16,813
CAD 18,321 18,331 19,031
CHF 27,404 27,424 28,374
CNY - 3,443 3,583
DKK - 3,562 3,732
EUR #26,383 26,593 27,883
GBP 31,134 31,144 32,314
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.26 160.41 169.96
KRW 16.32 16.52 20.32
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,252 2,372
NZD 14,859 14,869 15,449
SEK - 2,279 2,414
SGD 18,139 18,149 18,949
THB 636.05 676.05 704.05
USD #25,170 25,170 25,488
Cập nhật: 24/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 24/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 02:00